ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm

Trường Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh

Tóm tắt

Thực trạng ô nhiễm môi trường toàn cầu, biến đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu đòi hỏi phải có các giải pháp phát triển bền vững (PTBV) cấp thiết. Để giảm thiểu rủi ro môi trường, nâng cao sức khỏe cộng đồng và hoàn thiện quản trị môi trường doanh nghiệp, kế toán môi trường đóng vai trò then chốt. Bài viết này trình bày những vấn đề cơ bản của kế toán môi trường, phân tích thực trạng áp dụng tại Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả triển khai kế toán môi trường trong tương lai.

Từ khóa: Kế toán, môi trường, kế toán môi trường

Summary

The current situation of global environmental pollution, climate change, and global warming requires urgent sustainable development solutions. To minimize environmental risks, improve public health, and improve corporate environmental governance, environmental accounting plays a key role. This article presents the fundamental issues of environmental accounting, analyzes the current application situation in Vietnam, and proposes solutions to promote the effective implementation of environmental accounting in the future.

Keywords: Accounting, environment, environmental accounting

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thời gian gần đây, vấn đề môi trường toàn cầu trở thành trọng tâm quan ngại của hầu hết quốc gia. Cộng đồng doanh nghiệp ngày càng nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của PTBV và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong hoạt động sản xuất. PTBV được định nghĩa là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai. Khái niệm này nhấn mạnh sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường (BVMT), thông qua việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm và hiệu quả. Doanh nghiệp, với vai trò chủ chốt trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, cần đánh giá và tính toán đầy đủ các yếu tố môi trường để có hành động BVMT hiệu quả.

Sự chuyển biến tích cực trong nhận thức cộng đồng đã dẫn đến sự ra đời của nhiều quy định môi trường chặt chẽ hơn. Việc không tuân thủ các quy định này dẫn đến chi phí ngày càng gia tăng, đồng thời, các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào BVMT cũng không ngừng tăng lên. Đây là xu thế tất yếu để đảm bảo sự PTBV và BVMT sống cho các thế hệ mai sau. Việc BVMT không chỉ là trách nhiệm của doanh nghiệp mà còn là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

Để ứng phó với các yêu cầu xã hội và quy phạm pháp luật, doanh nghiệp triển khai nhiều chiến lược khác nhau. Phương thức chủ động ứng phó chính là doanh nghiệp tích cực kiểm soát ô nhiễm môi trường, xem đó là hoạt động thường xuyên, phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, giải pháp này đòi hỏi chi phí môi trường đáng kể, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý môi trường chuyên trách là điều cần thiết. Áp lực xã hội và vấn đề quản lý chi phí, lợi ích liên quan đòi hỏi mở rộng phạm vi kế toán truyền thống.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Kế toán môi trường

Kế toán môi trường chính thức ra đời tại Hoa Kỳ năm 1972, khởi nguồn từ Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường Stockholm. Năm 1992, Cơ quan BVMT Hoa Kỳ chủ động triển khai dự án nhằm thúc đẩy nhận thức của doanh nghiệp về chi phí môi trường. Hệ thống pháp luật môi trường quốc gia, bao gồm: Luật Vệ sinh Môi trường, Luật Kiểm soát Ô nhiễm Nước, Luật Bảo vệ Động thực vật Nguy cấp, Luật Sarbanes-Oxley, Luật Quản lý Chất thải và Luật xử lý nợ môi trường đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của lĩnh vực này. Sự phát triển không ngừng của kế toán môi trường đã dẫn đến sự đa dạng hóa các quan điểm và định nghĩa liên quan.

Theo định nghĩa chuẩn mực của Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), phạm trù kế toán môi trường hàm chứa nhiều khía cạnh quan trọng, bao gồm: việc tích hợp thông tin môi trường vào báo cáo tài chính, đánh giá tác động môi trường bằng cả đơn vị tiền tệ và vật chất trong quản trị, ước tính chi phí môi trường toàn diện, kế toán tài nguyên thiên nhiên, thu thập và trình bày dữ liệu kế toán quốc gia và cuối cùng là việc xem xét các thông tin môi trường – dưới dạng tiền tệ và vật chất – trong bối cảnh kế toán bền vững.

Tài liệu hướng dẫn của Nhật Bản về thực hành kế toán môi trường nhấn mạnh mục tiêu PTBV, quan hệ cộng đồng tích cực và cam kết BVMT trong hoạt động thường nhật. Kế toán môi trường, theo đó, nhằm xác định lợi ích từ các hoạt động thân thiện môi trường, định lượng những lợi ích này và hỗ trợ công bố minh bạch thông tin liên quan.

Theo báo cáo của Ủy ban PTBV Liên hợp quốc năm 2002, kế toán môi trường bao hàm việc xác định, thu thập, phân tích và ứng dụng 2 nguồn dữ liệu quan trọng cho quá trình hoạch định chiến lược. Đó là: thông tin phi tài chính phản ánh thực trạng sử dụng, luân chuyển và xử lý năng lượng, nước và vật liệu (kể cả chất thải) và thông tin tài chính về chi phí, lợi nhuận và tiềm năng tiết kiệm liên quan đến yếu tố môi trường.

Phạm Đức Hiếu và Nguyễn Thị Kim Thái (2012) định nghĩa, kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một thành phần của hệ thống kế toán tổng thể, tập trung vào việc thu thập, xử lý, phân tích và truyền tải thông tin môi trường đến các bên liên quan, hỗ trợ quá trình ra quyết định.

Tóm lại, kế toán môi trường đóng vai trò là bộ phận cấu thành hệ thống kế toán doanh nghiệp, chuyên trách việc tiếp nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về các hoạt động tác động đến môi trường, phục vụ cho việc ra quyết định hiệu quả.

Đối tượng của kế toán môi trường

Kế toán môi trường tập trung vào các nguồn lực tài chính, nghĩa vụ và dòng tiền liên quan trực tiếp đến hoạt động BVMT của doanh nghiệp. Cụ thể, phạm vi ghi nhận bao gồm tài sản môi trường, các khoản phải trả có nguồn gốc từ nghĩa vụ BVMT, cũng như các khoản thu nhập và chi phí phát sinh từ hoạt động này.

Tài sản môi trường được định nghĩa là những tài sản thuộc sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp, nhằm mục đích BVMT. Đây có thể là tài sản cố định (hữu hình hoặc vô hình) hay tài sản ngắn hạn, ví dụ như hệ thống xử lý ô nhiễm hoặc hạn mức phát thải.

Các khoản nợ phải trả liên quan đến môi trường phản ánh các nghĩa vụ hiện hành phát sinh từ các hoạt động môi trường đã thực hiện. Việc thanh toán những khoản này sẽ dẫn đến sự suy giảm lợi ích kinh tế hoặc sự phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Trong trường hợp chưa xác định được chính xác số tiền hoặc thời hạn thanh toán, khoản dự phòng môi trường sẽ được lập để phản ánh nghĩa vụ tiềm ẩn này.

Hệ thống kế toán môi trường giám sát toàn diện nguồn lực tài chính dành cho hoạt động BVMT. Điều này bao gồm mọi khoản chi phí phát sinh từ việc quản lý có trách nhiệm các tác động môi trường của doanh nghiệp, tuân thủ các quy định và mục tiêu BVMT. Việc phân bổ chi phí được thực hiện một cách bài bản, đối chiếu cụ thể với từng đối tượng chịu trách nhiệm.

Bên cạnh đó, hệ thống này còn theo dõi toàn bộ nguồn thu nhập từ các hoạt động BVMT. Các nguồn thu này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, ví dụ như: trợ giá sản phẩm thân thiện môi trường, bán chứng chỉ giảm phát thải (CERs), hay thu hồi giá trị từ phế liệu, phế phẩm. Toàn bộ khoản thu nhập môi trường trong kỳ kế toán được ghi nhận trực tiếp vào báo cáo kết quả kinh doanh.

Vai trò của kế toán môi trường

Thứ nhất, hệ thống kế toán môi trường khắc phục những hạn chế cố hữu của phương pháp kế toán truyền thống. Trong bối cảnh hiện đại, kế toán truyền thống bộc lộ nhiều điểm yếu, đặc biệt trong đánh giá tác động môi trường. Thông tin về thiệt hại và chi phí môi trường của doanh nghiệp thường bị hòa lẫn, thiếu minh bạch trong các báo cáo tài chính tổng hợp. Điều này gây khó khăn cho người quản lý trong việc tiếp cận thông tin kịp thời, chính xác. Hơn nữa, việc phân bổ chung chi phí môi trường vào các khoản mục chi phí khác dẫn đến sai lệch, khó kiểm soát, nhất là trong việc tính toán giá thành sản phẩm. Kế toán môi trường cung cấp giải pháp hiệu quả, giúp doanh nghiệp loại bỏ những bất cập trên, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính liên quan đến môi trường.

Thứ hai, tăng cường năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. Áp dụng kế toán môi trường mang lại thông tin chính xác, toàn diện, hỗ trợ đánh giá hiệu quả hoạt động, củng cố hình ảnh doanh nghiệp trước các bên liên quan, giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí xử lý hậu quả. Hơn nữa, kế toán môi trường tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng và nhân công; qua đó gia tăng hiệu quả sản xuất, giảm giá thành, tạo lợi thế cạnh tranh. Việc này hỗ trợ nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược, như: đầu tư công nghệ sản xuất sạch hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, gia tăng lợi nhuận và vị thế trên thị trường. Kết quả là, doanh nghiệp cải thiện hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và quan hệ cộng đồng, giảm thiểu rủi ro pháp lý.

Thứ ba, việc ứng dụng công nghệ môi trường mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho doanh nghiệp. Nhiều tập đoàn hàng đầu tại các quốc gia tiên tiến đã chứng thực điều này. Thiếu sót trong việc áp dụng công nghệ hiện đại dẫn đến các khoản phí môi trường không được xem là chi phí hợp lệ, gây thiệt hại tài chính. Đầu tư nghiên cứu sản xuất thân thiện môi trường đem lại lợi nhuận vượt trội.

Thứ tư, việc củng cố và duy trì các mối quan hệ thiện chí là yếu tố then chốt. Tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp không chỉ giới hạn trong phạm vi nội bộ, bao gồm người lao động chịu tác động trực tiếp từ môi trường làm việc, mà còn lan tỏa ra bên ngoài, tác động đến chính phủ, nhà đầu tư, cổ đông, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng dân cư lân cận và các tổ chức môi trường. Một thái độ và hành động tích cực đối với môi trường sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể cho doanh nghiệp, nâng cao vị thế trên thị trường trong nước và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập toàn cầu. Việc áp dụng hiệu quả công nghệ môi trường sẽ không chỉ thắt chặt mối quan hệ với các cơ quan nhà nước, các tổ chức môi trường và đối tác, mà còn tạo điều kiện tiếp cận các chính sách ưu đãi về BVMT, góp phần củng cố niềm tin và hình ảnh tích cực của doanh nghiệp.

THỰC TIỄN ÁP DỤNG KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

Về hành lang pháp lý

Vấn đề BVMT và PTBV đã được Việt Nam quan tâm và chú trọng triển khai. Năm 1986, lần đầu tiên ở Việt Nam, với sự hợp tác của các chuyên gia Liên Hiệp Quốc và Hội quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), các nhà khoa học Việt Nam đã soạn thảo “Chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên”. Bản chiến lược này là khởi đầu cho quá trình quản lý tài nguyên, môi trường tại Việt Nam. Tháng 12/1993, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư ghi dấu mốc son trong công tác quản lý môi trường quốc gia, với sự thông qua Luật BVMT. Đây là nền tảng pháp lý then chốt, được bổ sung và hoàn thiện bởi nhiều văn bản pháp luật khác. Trước và sau thời điểm này, hệ thống pháp chế về môi trường đã được củng cố, bao gồm: Luật Dầu khí, Luật Tài nguyên Nước, Luật Khoáng sản và các nghị định, thông tư liên quan. Hệ thống này không chỉ là cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý và BVMT trong nước, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác, thu hút đầu tư quốc tế vào lĩnh vực này. Việc ban hành và hoàn thiện liên tục các văn bản pháp luật phản ánh sự nỗ lực không ngừng của Việt Nam trong việc BVMT sống.

Tuy nhiên, chính sách hiện hành vẫn tồn tại nhiều bất cập và thiếu sự thống nhất, gây ra trở ngại trong quá trình thực thi. Hệ thống chế tài xử lý vi phạm còn nhiều điểm yếu, hiệu quả răn đe chưa cao. Tính đến năm 2025, khung pháp lý điều chỉnh kế toán quản trị doanh nghiệp và kế toán môi trường tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Ngoài Thông tư số 53/2006/TT-BTC, Bộ Tài chính chưa ban hành văn bản bổ sung nào. Thông tư này cũng chưa đề cập đến kế toán quản trị môi trường. Thông tư số 200/2014/TT-BTC chưa quy định tài khoản riêng cho thông tin tài chính môi trường. Tài liệu hướng dẫn bằng tiếng Việt về kế toán quản trị môi trường gần như vắng bóng, chủ yếu là tài liệu ngoại ngữ. Do đó, việc áp dụng kế toán quản trị môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trong nước phụ thuộc hoàn toàn vào nhận thức và năng lực quản lý của người điều hành.

Về hoạt động cụ thể

Thực tiễn kế toán môi trường tại một số doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cho thấy sự nỗ lực tích cực song vẫn còn nhiều hạn chế. Mặc dù việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT đã được triển khai, song việc tích hợp kế toán môi trường vào hệ thống kế toán doanh nghiệp một cách toàn diện vẫn chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Dữ liệu định lượng về kế toán môi trường được ghi nhận tương đối đầy đủ, nhưng thiếu vắng một hệ thống công cụ hỗ trợ chuyên biệt. Sự thiếu hụt một ngân hàng dữ liệu môi trường quốc gia làm cản trở quá trình hạch toán và triển khai kế toán môi trường hiệu quả. Việc thiếu sổ sách kế toán chuyên dụng, dự toán chi tiết cũng là những điểm yếu cần khắc phục.

Thêm vào đó, sự vắng mặt của hướng dẫn và chuẩn mực cụ thể về kế toán môi trường đã dẫn đến tình trạng thiếu minh bạch và đầy đủ thông tin môi trường. Phương pháp thực hiện kế toán môi trường hiện hành dựa chủ yếu trên các văn bản pháp lý môi trường và chuẩn mực kế toán truyền thống, gây ra những bất cập trong việc ghi nhận, đo lường và báo cáo thông tin môi trường của doanh nghiệp, dẫn đến thiếu chính xác và toàn diện.

Mặc dù vấn đề BVMT trong phát triển kinh tế đã được các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp quan tâm song vấn đề kế toán môi trường chưa được các doanh nghiệp Việt Nam triển khai thực hiện do nhiều nguyên nhân.

Một là, hệ thống văn bản pháp lý cho các hoạt động kế toán môi trường còn chưa đầy đủ

Hiện nay, hệ thống kế toán quốc gia chưa có quy định cụ thể về quản trị môi trường tại doanh nghiệp. Thiếu vắng các tài khoản kế toán chuyên biệt để ghi chép chi phí và lợi ích môi trường, dẫn đến tình trạng phản ánh chung chung trong các khoản mục chi phí quản lý. Nhiều khoản chi liên quan đến môi trường, bao gồm: khấu hao tài sản xử lý chất thải, giám sát môi trường, an toàn lao động, sửa chữa, bồi thường, khắc phục sự cố và xử lý ô nhiễm, hiện chưa được hạch toán riêng biệt. Do đó, báo cáo tài chính chưa thể hiện đầy đủ thông tin về chi phí và lợi ích môi trường, gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Sự thiếu minh bạch này cản trở việc nắm bắt toàn diện quy mô và bản chất của các khoản chi môi trường, khiến người dùng thông tin, nhất là nhà quản lý, gặp nhiều trở ngại trong việc ra quyết định. Việc thiếu hụt thông tin kế toán môi trường làm hạn chế khả năng đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh và cam kết BVMT của doanh nghiệp. Sự vắng mặt của một hệ thống kế toán môi trường minh bạch gây khó khăn cho việc giám sát và quản lý hiệu quả nguồn lực, đồng thời làm giảm tính minh bạch và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng.

Hai là, nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề BVMT và vai trò của kế toán môi trường còn thấp

Về phía các doanh nghiệp Việt Nam, phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa. Do đó, khi so sánh giữa lợi ích và chi phí bỏ ra, họ có xu hướng thiên về các lợi ích trước mắt trong ngắn hạn hơn là việc tính đến tác động các yếu tố môi trường trong việc lập phương án sản xuất - kinh doanh. Thiếu vắng tầm nhìn chiến lược bền vững trong hoạt động sản xuất, đa số doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của BVMT. Khái niệm trách nhiệm xã hội dường như vẫn còn khá xa lạ, thậm chí bị nhiều đơn vị xem nhẹ. Thực trạng doanh nghiệp thiếu minh bạch trong việc báo cáo đánh giá tác động môi trường cũng đang ngày càng gia tăng. Theo nghiên cứu của Dương Thị Thanh Hiền (2018), kế toán môi trường, đặc biệt trong ngành thủy điện, chưa được các cơ quan chức năng đánh giá cao.

Trần Anh Quang (2019) chỉ ra thực trạng khai thác tài nguyên cạn kiệt và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đòi hỏi sự tham gia tích cực của kế toán môi trường trong hoạch định sản xuất. Thế nhưng, nhiều doanh nghiệp, điển hình là các nhà máy xi măng hầu như không chú trọng đến thông tin do kế toán môi trường cung cấp. Báo cáo của Trần Phương Thúy (2020) cho thấy, tình trạng chất thải rắn, bao bì, thực phẩm thừa, vật liệu bảo trì vệ sinh trong ngành khách sạn rất đáng báo động, song việc ứng dụng kế toán quản trị môi trường vẫn còn rất hạn chế. Sự thiếu quan tâm này cho thấy rõ bức tranh toàn cảnh về nhận thức và thực tiễn BVMT còn nhiều bất cập.

Theo Đỗ Thị Lan Anh (2023), các chi phí môi trường đã thực hiện nhận diện, theo dõi, tổng hợp ở mức khá tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Doanh nghiệp có công suất máy càng lớn thì mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường càng tăng. Điều này là phù hợp với thực tiễn các doanh nghiệp sản xuất xi măng có đầu tư dây chuyền sản xuất công suất lớn, tổng mức đầu tư cao, các quy định về sản xuất và môi trường được thực hiện đầy đủ, hệ thống thông tin quản lý khoa học, các nhà quản trị có nhận thức đúng đắn về ích lợi của thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường, vì thế mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường tăng. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp có công suất máy nhỏ, các nhà quản trị chưa có nhận thức đầy đủ về ích lợi của thực hiện kế toán quản trị chi phí môi trường thì mức độ áp dụng kế toán quản trị chi phí môi trường chỉ ở mức trung bình – khá.

Nhìn chung thiếu sót đáng kể trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam là chưa tính đến yếu tố môi trường. Nguyên nhân cốt lõi bắt nguồn từ nhận thức hạn chế của cả cơ quan quản lý, cộng đồng và doanh nghiệp về kế toán môi trường. Khái niệm BVMT vẫn mang tính tự nguyện, trái ngược với các quy định bắt buộc tại Malaysia, Australia hay Uganda, minh chứng rõ nét cho sự thiếu quan tâm đến kế toán môi trường tại Việt Nam (Bảng). Tình trạng này phản ánh giai đoạn chuyển đổi kinh tế nước ta, với tốc độ tăng trưởng nhanh, dẫn đến ưu tiên sản xuất, tiêu thụ, làm lu mờ các tiêu chuẩn môi trường. Áp lực xã hội đối với kế toán môi trường còn yếu, chưa thúc đẩy các doanh nghiệp nhà nước đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này. Do nhận thức về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp còn thấp, đa số doanh nghiệp Việt Nam thường bỏ qua yếu tố môi trường trong hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh.

Bảng: So sánh một số nội dung quy định về kế toán môi trường trong Luật BVMT năm 2020 và các văn bản Luật của một số quốc gia trên thế giới

TT

Văn bản Luật của các nước

Đối tượng áp dụng

Tính chất

Bt buộc

Tự nguyn

1

Luật BVMT năm 2020 của Việt Nam

Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

X

2

Luật BVMT Australia, năm 2019

Doanh nghiệp sản xuất

X

3

Luật Turkmenistan năm 2019

Cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ

X

X

4

Luật BVMT Uganda năm 2019

Tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

X

5

Luật chất lượng môi trường Malaysia, năm 2016

Cơ sở sản xuất, tòa nhà

X

6

Luật BVMT Myanmar, năm 2012

Dự án, tòa nhà

Chưa quy định cụ thể

7

Luật Quản lý và BVMT Inđônêxia, năm 2009

Tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ

X

Nguồn: Viện Khoa học môi trường

Thực trạng quản trị môi trường tại đa số doanh nghiệp Việt Nam hiện nay bộc lộ nhiều điểm yếu cố hữu. Việc thu thập và phân tích dữ liệu kinh tế - môi trường, bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính vẫn còn nhiều hạn chế. Thiếu sự kết nối giữa số liệu vật lý (như: lượng chất thải, luồng vật liệu) và thông tin tài chính liên quan đến môi trường dẫn đến đánh giá hiệu quả sinh thái - kinh tế chưa đầy đủ và chính xác (Lê Thị Tâm, 2016). Báo cáo quản trị môi trường hầu như vắng bóng trong các doanh nghiệp sản xuất.

Hơn nữa, việc triển khai quản trị môi trường chủ yếu tuân thủ luật định, thiếu tính chủ động, sáng tạo và hiệu quả thực tiễn. Do đó, thông tin môi trường công bố thường rời rạc, thiếu độ tin cậy, gây trở ngại cho người sử dụng. Sự thiếu sót này đòi hỏi một sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của các doanh nghiệp để đảm bảo tính bền vững và minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ba là, nội dung kế toán môi trường chưa được chú trọng trong công tác đào tạo các chuyên gia hoặc kế toán viên.

Hiện trạng kế toán quản trị môi trường tại Việt Nam đang ở giai đoạn sơ khai. Mặc dù một số trường học đã tích hợp môn học này vào chương trình đào tạo, nội dung giảng dạy vẫn còn hạn chế và chưa phổ biến rộng rãi. Thực tế thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực kế toán môi trường chuyên nghiệp. Đội ngũ kế toán viên am hiểu lĩnh vực này vẫn vô cùng khan hiếm. Hầu hết doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp nặng, như: xi măng, khai khoáng, nhựa, dệt may... đều chưa bố trí nhân sự chuyên trách kế toán môi trường. Công tác kế toán môi trường hiện nay chủ yếu được thực hiện song song với hệ thống kế toán truyền thống, thiếu tính chuyên sâu và hệ thống.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI VÀ THỰC HIỆN HIỆU QUẢ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP

Để triển khai và thực hiện hiệu quả kế toán môi trường trong doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của quốc tế, Việt Nam cần xem xét thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:

Thứ nhất, hoàn chỉnh và đồng bộ hệ thống pháp luật về kế toán và môi trường

Nghiên cứu quốc tế về chuẩn mực kế toán môi trường là tiền đề thiết yếu để đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách kế toán môi trường hiện hành. Việc xây dựng chuẩn mực kế toán môi trường cần tham khảo kinh nghiệm quốc tế thành công, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Cần ban hành các văn bản hướng dẫn minh bạch, cụ thể về nội dung và phương pháp thực hiện, tạo hành lang pháp lý vững chắc cho quản lý chi phí môi trường. Định nghĩa và tiêu chí phân loại chi phí môi trường cần được làm rõ, hỗ trợ việc ghi nhận, đo lường, hạch toán và quản lý hiệu quả. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư BVMT cần được triển khai mạnh mẽ. Khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng kế toán môi trường là biện pháp quan trọng, góp phần cân bằng lợi ích kinh tế và BVMT bền vững.

Thứ hai, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về kế toán môi trường của các cơ quan quản lý Nhà nước, xã hội và cộng đồng doanh nghiệp

Thực trạng hiện nay tại Việt Nam cho thấy, phần lớn doanh nghiệp ưu tiên tối đa hóa lợi nhuận, mà chưa thật sự chú trọng đến trách nhiệm xã hội, bao gồm cả BVMT. Tuy nhiên, sự PTBV, hài hòa giữa kinh tế và BVMT là xu hướng tất yếu, bởi sự sống của con người phụ thuộc trực tiếp vào hệ sinh thái tự nhiên. Môi trường bị tàn phá sẽ kéo theo sự suy giảm chất lượng cuộc sống. Để kế toán môi trường được coi trọng, cần tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, xã hội và đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp. Nhà nước cần minh chứng bằng những ví dụ thực tiễn về các doanh nghiệp quốc tế thành công nhờ thực hiện trách nhiệm xã hội, từ đó tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tích hợp BVMT vào chiến lược sản xuất kinh doanh, tự nguyện áp dụng kế toán môi trường. Song song với đó, việc tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về BVMT và kế toán môi trường cho đội ngũ cán bộ quản lý, kế toán doanh nghiệp là cần thiết, tập trung vào kiến thức xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định môi trường hiện hành.

Song song với việc phổ biến kiến thức đến cộng đồng doanh nghiệp, việc nâng cao nhận thức BVMT cho toàn thể công dân là nhiệm vụ trọng yếu của các cơ quan nhà nước. Khi người tiêu dùng không chỉ lưu tâm đến chất lượng và giá thành sản phẩm, mà còn quan tâm đến quy trình sản xuất, họ sẽ sẵn sàng loại bỏ những sản phẩm gây hại môi trường. Hành động này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến phá sản. Để khắc phục tình trạng tiêu dùng thiếu ý thức và thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nhà nước cần triển khai các chiến dịch BVMT, tuyên truyền thường xuyên về tầm quan trọng của môi trường và tác hại của ô nhiễm, đồng thời khen thưởng những cá nhân, doanh nghiệp có thành tích BVMT xuất sắc.

Thứ ba, cập nhật nội dung về kế toán môi trường trong chương trình giảng dạy kế toán ở các cơ sở đào tạo

Chương trình giảng dạy kế toán môi trường cần cập nhật những chủ trương mới của Đảng và Nhà nước về PTBV, thuế BVMT và hạch toán doanh thu, chi phí BVMT. Nội dung bài giảng nên được thiết kế thành các chuyên đề, tình huống thực tiễn để sinh viên thảo luận, nhằm đào tạo nguồn nhân lực kế toán chất lượng cao cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả BVMT, thúc đẩy sự PTBV của doanh nghiệp và nền kinh tế.

KẾT LUẬN

Việc ứng dụng kế toán môi trường tại Việt Nam dù không phải khái niệm mới mẻ nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Để thúc đẩy quá trình này, cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và xây dựng khung kế toán môi trường bài bản. Việt Nam đang tích cực điều chỉnh cơ chế kế toán, đặc biệt là các chuẩn mực kế toán, hướng tới sự hài hòa với thông lệ quốc tế. Quá trình này góp phần nâng cao nhận thức về môi trường của người điều hành doanh nghiệp, dẫn đến chất lượng thông tin tài chính môi trường được cải thiện rõ rệt. Mục tiêu cuối cùng là sự phát triển kinh tế bền vững, song hành với BVMT. Sự hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kế toán là yếu tố then chốt, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy cao của báo cáo. Việc cập nhật và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế là cần thiết để tạo dựng lòng tin cho các nhà đầu tư và đối tác./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2011), Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, ngày 08/08/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Bảo vệ môi trường.

2. Đỗ Thị Lan Anh (2023), Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam, Luận án tiến sĩ Đại học Kinh tế quốc dân.

3. Dương Thị Thanh Hiền (2018), Vai trò và định hướng phát triển kế toán môi trường trong các doanh nghiệp thủy điện, truy cập từ https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/vai-tro-va-dinh-huong-phat-trien-ke-toan-moi-truong-trong-cac-doanh-nghiep-thuy-dien-137139.html.

4. International Federation of Accountants. (2005), Environmental Management Accounting, International Guidance Document, retrieved from https://www.ifac.org/system/files/publications/files/international-guidance-docu-2.pdf.

5. Lê Thị Tâm (2016), Kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất gạch Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập: Cơ hội và thách thức”, Đại học Thương mại.

6. Ministry of Economy, Trade and Industry- METI (Japan) (2007), Guide for Material Flow Cost Accounting, Tokyo.

7. Quốc hội (2010), Luật Thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, ngày 15/11/2010.

8. Trần Anh Quang (2019), Kế toán môi trường trong doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam hiện nay, truy cập từ https://tapchitaichinh.vn/ke-toan-moi-truong-trong-doanh-nghiep-san-xuat-xi-mang-viet-nam-hien-nay.html.

9. Trần Phương Thúy (2020), Kế toán quản trị môi trường tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn trên địa bàn tỉnh Nam Định, truy cập từ http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/ke-toan-quan-tri-moi-truong-tai-cac-doanh-nghiep-kinh-doanh-dich-vu-khach-san-tren-dia-ban-tinh-nam-dinh-71594.htm.

10. Phạm Đức Hiếu, Nguyễn Thị Kim Thái (2012), Kế toán môi trường trong doanh nghiệp, Nxb Giáo dục.

Ngày nhận bài: 05/02/2025; Ngày phản biện: 17/02/2025; Ngày duyệt đăng: 25/02/2025