Đinh Hoàng Anh Tuấn

Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh – Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH)

Email: tuandha@hcmute.edu.vn, dhatuan22nqt@hutech.edu.vn

Tóm tắt

Trong bối cảnh cạnh tranh du lịch toàn cầu, đổi mới sáng tạo là yếu tố then chốt nhưng các nghiên cứu hiện tại thường bỏ qua hành vi đổi mới sáng tạo cá nhân/tổ chức và mối liên hệ sâu sắc giữa đổi mới sáng tạo, hình ảnh điểm đến, cũng như ý định lựa chọn của du khách, đặc biệt tại Bình Thuận. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích tác động của các nhân tố đổi mới sáng tạo đến ý định lựa chọn điểm đến của du khách tại Bình Thuận, kiểm định vai trò trung gian của hành vi đổi mới sáng tạo và hình ảnh điểm đến, đồng thời phát triển thang đo hành vi đổi mới sáng tạo từ góc độ du khách. Sử dụng phương pháp hỗn hợp (định tính, định lượng sơ bộ và chính thức với CFA, SEM), bài báo kỳ vọng đóng góp lý luận và thực tiễn, cung cấp hàm ý quản trị giúp Bình Thuận tăng cường sức hút và năng lực cạnh tranh du lịch.

Từ khóa: Du lịch, đổi mới sáng tạo, ý định lựa chọn điểm lưu trú

Summary

In the context of global tourism competition, innovation is a key factor; however, current studies often overlook individual/organizational innovative behavior and the intricate relationship between innovation, destination image, and tourists' destination choice intentions, particularly in Binh Thuan. This study aims to analyze the impact of innovation factors on tourists' destination choice intentions in Binh Thuan, examine the mediating role of innovative behavior and destination image, and develop a measurement scale for innovative behavior from the tourists’ perspective. Using a mixed-method approach (qualitative, preliminary, and formal quantitative methods with CFA and SEM), this paper expects to contribute both theoretical and practical insights, providing managerial implications for enhancing Binh Thuan’s tourism appeal and competitiveness.

Keywords: Tourism, innovation, accommodation choice intention

GIỚI THIỆU

Mặc dù sở hữu nhiều tiềm năng vượt trội với bờ biển dài và các danh thắng nổi tiếng, du lịch Bình Thuận vẫn đối mặt với những thách thức lớn trong việc thu hút du khách, đặc biệt là khách quốc tế, với chỉ 775.000 lượt vào năm 2019, xếp thứ 11 toàn quốc. Những vấn đề cố hữu như sản phẩm du lịch đơn điệu, hạ tầng xuống cấp và chất lượng dịch vụ chưa đồng đều đã làm suy giảm hình ảnh điểm đến, thể hiện qua tỷ lệ du khách quay lại chỉ đạt 20% vào năm 2023. Để ứng phó, tỉnh đã đặt ra các mục tiêu chiến lược tham vọng cho giai đoạn đến năm 2025, tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các thị trường trọng điểm và biến du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Đổi mới sáng tạo (ĐMST) được công nhận là yếu tố then chốt để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các điểm đến. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại về đổi mới trong du lịch chủ yếu mang tính định tính hoặc chỉ xem xét các mối quan hệ riêng lẻ. Vẫn còn thiếu hụt đáng kể các công trình kiểm định một cách định lượng và toàn diện về tác động của ĐMST đến ý định lựa chọn của du khách, đặc biệt là vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến. Hơn nữa, các nghiên cứu thường bỏ qua hành vi đổi mới sáng tạo (HVĐMST) – nguồn gốc của mọi sáng kiến – và chưa được thực hiện sâu rộng trong bối cảnh một địa phương cụ thể như Bình Thuận.

Nghiên cứu nhằm giải quyết những khoảng trống trên bằng cách: (1) Áp dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định một cách toàn diện mối quan hệ phức tạp giữa ĐMST, HVĐMST, hình ảnh điểm đến và ý định lựa chọn của du khách; (2) Mở rộng phạm vi nghiên cứu, không chỉ dừng lại ở ĐMST cấp độ tổ chức mà còn xem xét HVĐMST như một yếu tố then chốt, đồng thời kiểm định vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến trong việc chuyển hóa các nỗ lực đổi mới thành hành vi lựa chọn của du khách; (3) Phát triển và kiểm định một thang đo mới để đánh giá HVĐMST từ góc độ du khách, một công cụ còn thiếu trong các nghiên cứu tại Việt Nam; (4) Cung cấp những bằng chứng thực nghiệm cụ thể trong bối cảnh tỉnh Bình Thuận, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị chiến lược, giúp địa phương nâng cao sức cạnh tranh và hiện thực hóa các mục tiêu phát triển du lịch đã đề ra.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

sở lý thuyết

Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu này xoay quanh các chủ đề chính: Đổi mới sáng tạo (ĐMST), Hành vi đổi mới sáng tạo (HVĐMST), Hình ảnh điểm đến và Ý định lựa chọn điểm đến (YĐLCĐĐ) của du khách. Các lý thuyết nền tảng chính được vận dụng bao gồm Lý thuyết Khuếch tán Đổi mới, Lý thuyết Hành vi có Kế hoạch, và các mô hình về cấu trúc Hình ảnh điểm đến.

Theo các học giả như Schumpeter (1934) và Baregheh và cộng sự (2009), ĐMST được hiểu là quá trình chuyển hóa ý tưởng thành các sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình mới nhằm tạo ra giá trị và nâng cao năng lực cạnh tranh. HVĐMST là các hành động có chủ đích của cá nhân nhằm khởi tạo, giới thiệu và áp dụng những ý tưởng mới vào thực tiễn vì lợi ích của tổ chức (West & Farr, 1990; Janssen, 2000).

Hình ảnh điểm đến, theo Crompton (1979) và Baloglu & McCleary (1999), là tổng hòa các niềm tin (khía cạnh nhận thức) và cảm xúc (khía cạnh tình cảm) mà một cá nhân có về một địa điểm. Trong khi đó, YĐLCĐĐ được xem là yếu tố dự báo trực tiếp nhất cho hành vi, hình thành từ thái độ, chuẩn mực xã hội và nhận thức kiểm soát hành vi của du khách (Ajzen, 1991).

Bên cạnh đó, nghiên cứu này vận dụng Lý thuyết Khuếch tán Đổi mới của Rogers (2003) để lý giải cách các sáng kiến đổi mới trong du lịch được du khách tiếp nhận. Lý thuyết Hành vi có Kế hoạch của Ajzen (1991) được sử dụng làm khung phân tích chính cho các yếu tố định hình ý định của du khách. Đồng thời, mô hình Nhận thức – Cảm xúc của Echtner và Ritchie (1993) được áp dụng để làm rõ vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến trong việc chuyển hóa các nỗ lực đổi mới thành quyết định lựa chọn của du khách.

Tổng quan tài liệu

Tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy những khoảng trống đáng kể trong việc nghiên cứu về đổi mới trong bối cảnh lựa chọn điểm đến du lịch. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào đổi mới ở góc độ định tính hoặc mô tả, thiếu các kỹ thuật phân tích nâng cao như phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để khám phá các mối quan hệ phức tạp giữa các yếu tố như hành vi đổi mới, sáng tạo và ý định lựa chọn điểm đến của du khách. Các nghiên cứu thường quan sát đổi mới từ phía doanh nghiệp thông qua đổi mới sản phẩm, quy trình và tổ chức/quản lý. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu kết nối các nỗ lực đổi mới này với ý định lựa chọn điểm đến của du khách một cách định lượng. Ngoài ra, tài liệu cũng cho thấy sự đa dạng của các hình thức đổi mới ở cấp độ du lịch, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong việc thu hút khách du lịch và đảm bảo hoạt động hiệu quả. Mặc dù có nhiều tranh luận về tác động trực tiếp của đổi mới đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa đổi mới, hình ảnh điểm đến và ý định lựa chọn của du khách vẫn là một lĩnh vực mới nổi, đòi hỏi phải có nghiên cứu thực nghiệm sâu hơn, đặc biệt trong bối cảnh tỉnh Bình Thuận. Kết quả tổng quan tài liệu được trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1. Kết quả tổng quan tài liệu

Mô hình đánh giá tác động của Đổi mới sáng tạo đến Ý định lựa chọn điểm đến lưu trú của du khách

Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2025

Khoảng trống nghiên cứu

Mặc dù các nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong du lịch đã có những đóng góp quan trọng, quá trình tổng quan tài liệu cho thấy một số khoảng trống học thuật lớn vẫn còn tồn tại. Thứ nhất, về phương pháp luận, các công trình hiện tại chủ yếu áp dụng phương pháp định tính hoặc thống kê mô tả, thiếu vắng các nghiên cứu sử dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để kiểm định đồng thời các mối quan hệ phức tạp và đa chiều giữa các yếu tố nghiên cứu. Sự thiếu hụt về phương pháp luận này dẫn đến khoảng trống thứ hai, đó là chưa làm rõ được các cơ chế tác động quan trọng, đặc biệt là vai trò trung gian của hình ảnh điểm đến trong việc kết nối các nỗ lực đổi mới với ý định của du khách. Thứ ba, các nghiên cứu đã quá tập trung vào đổi mới từ góc độ doanh nghiệp (phía cung), trong khi vai trò chủ động và HVĐMST từ chính du khách lại chưa được khai thác sâu. Hạn chế này có thể xuất phát từ khoảng trống thứ tư và cũng là một thách thức lớn nhất: sự thiếu hụt một thang đo được chuẩn hóa và kiểm định để đo lường HVĐMST từ góc độ của người tiêu dùng du lịch, khiến việc lượng hóa vai trò của họ trở nên khó khăn. Do đó, việc xây dựng một mô hình tích hợp, kiểm định bằng phương pháp hiện đại và phát triển công cụ đo lường mới là nhiệm vụ cấp thiết mà nghiên cứu này hướng đến giải quyết.

GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dựa trên cơ sở các khoảng trống nghiên cứu đã xác định cùng các lý thuyết nền tảng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết tương ứng như sau:

Đối với tác động đến nhân tố Đổi mới sáng tạo (ĐMST), tác giả xác định có 5 nhân tố chính. Các tác động này dựa trên các nghiên cứu của Li và cộng sự (2022), Ul Hameed và cộng sự (2022), Singh và Ansari (2024) , Bachri & Lonik (2023), và Narver và Slater (1990); các giả thuyết về tác động của nhân tố đầu vào đến năng lực ĐMST được đặt ra như sau:

  • Giả thuyết H1: Đổi mới sản phẩm du lịch tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của điểm đến

  • Giả thuyết H2: Đổi mới quy trình du lịch tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của điểm đến

  • Giả thuyết H3: Đổi mới tổ chức du lịch tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của điểm đến.

  • Giả thuyết H4: Trình độ, đào tạo nhân viên du lịch tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của điểm đến

  • Giả thuyết H7: Định hướng du khách tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của điểm đến.

Đối với nhân tố tác động đến Hành vi đổi mới sáng tạo (HVĐMST), thông qua các nghiên cứu của Tuan và cộng sự (2024) và Sharma và Arora (2023), tác giả nhận thấy định hướng du khách và năng lực ĐMST là nền tảng thúc đẩy các hành vi đổi mới; các giả thuyết được đề xuất:

  • Giả thuyết H8: Định hướng du khách tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo của điểm đến.

  • Giả thuyết H9: Đổi mới sáng tạo tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo của điểm đến.

Về tác động đến Hình ảnh điểm đến (HADD) các nghiên cứu của Tuzunkan (2017), Sun (2021), Hjalager (2010) và Sundbo et al. (2007) cho thấy các nỗ lực và hành vi đổi mới giúp cải thiện hình ảnh của điểm đến; các giả thuyết được đặt ra như sau:

  • Giả thuyết H11: Đổi mới sáng tạo tác động tích cực đến hình ảnh điểm đến lưu trú.

  • Giả thuyết H12: Hành vi đổi mới sáng tạo tác động tích cực đến hình ảnh điểm đến lưu trú.

Đối với tác động đến Ý định lựa chọn điểm đến (YĐLCĐĐ), các nghiên cứu của Lyu và cộng sự (2024), Tuan và cộng sự (2024), Orfila-Sintes & Mattsson (2009) và của Chen và Tsai (2007) đều khẳng định vai trò của đổi mới, hành vi đổi mới và hình ảnh điểm đến; các giả thuyết được đề xuất như sau.

  • Giả thuyết H6: Đổi mới sáng tạo tác động tích cực đến ý định lựa chọn điểm đến

  • Giả thuyết H10: Hành vi đổi mới sáng tạo tác động tích cực đến ý định lựa chọn điểm đến

  • Giả thuyết H13: Hình ảnh điểm đến lưu trú tác động tích cực đến ý định lựa chọn điểm đến

Cuối cùng, để làm rõ cơ chế tác động phức tạp, vai trò trung gian của Hình ảnh điểm đến được xem xét. Dựa trên các nghiên cứu của Qu và cộng sự (2011), Sharma và Nayak (2019) và Wang và cộng sự (2023) tác giả nhận thấy hình ảnh điểm đến là cầu nối quan trọng giữa các hoạt động đổi mới và quyết định của du khách; các giả thuyết về vai trò trung gian được đặt ra:

  • Giả thuyết H14a: Hình ảnh điểm đến đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Đổi mới sáng tạo và Ý định lựa chọn điểm đến

  • Giả thuyết H14b: Hình ảnh điểm đến đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa Hành vi đổi mới sáng tạo và Ý định lựa chọn điểm đến.

Để xác nhận sự phù hợp của các giả thuyết và mô hình nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn 15 chuyên gia, kết quả phỏng vấn được tổng hợp và trình bày ở Bảng 2.

Bảng 2. Tổng hợp kết quả thảo luận mô hình nghiên cứu

Giả thuyết mô tả mối quan hệ

Chuyên gia

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

H1: Đổi mới sản phẩm du lịch và đổi mới sáng tạo của điểm đến

H2: Đổi mới quy trình du lịch và đổi mới sáng tạo của điểm đến

H3: Đổi mới tổ chức du lịch và đổi mới sáng tạo của điểm đến

H4: Trình độ, đào tạo nhân viên du lịch và đổi mới sáng tạo của điểm đến

H5: Hỗ trợ chính quyền và đổi mới sáng tạo của điểm đến

X

X

X

X

X

X

X

X

X

H6: Đổi mới sáng tạo và ý định lựa chọn điểm đến

H7: Định hướng du khách và đổi mới sáng tạo của điểm đến

H8: Định hướng du khách và hành vi đổi mới sáng tạo của điểm đến

H9: Đổi mới sáng tạo và hành vi đổi mới sáng tạo của điểm đến

H10: Hành vi đổi mới sáng tạo và ý định lựa chọn điểm đến

H11: Đổi mới sáng tạo và hình ảnh điểm đến lưu trú.

H12: Hành vi đổi mới sáng tạo và hình ảnh điểm đến lưu trú

H13: Hình ảnh điểm đến lưu trú và ý định lựa chọn điểm đến

* Chú thích: √ - nghĩa là đồng ý, No - nghĩa là không đồng ý.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2025

Dựa theo kết quả thảo luận, có thể nhận thấy các chuyên gia đều đồng tình với những giả thuyết cũng như những mối quan hệ được tác giả đề xuất. Cùng với đó, các chuyên gia cũng đánh giá tốt quá trình phân tích và lập luận của tác giả để có thể xây dựng được mô hình phù hợp với bối cảnh du lịch tỉnh Bình Thuận. Tuy nhiên, với trường hợp của giả thuyết H6 có sự góp mặt của nhân tố Hỗ trợ chính quyền (Hỗ trợ chính quyền có tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của điểm đến), các chuyên gia CG1, CG2, CG5, CG7, CG8, CG10, CG12, CG13, CG15 không đồng tình và theo quan điểm thảo luận, các chuyên gia góp ý loại bỏ yếu tố Hỗ trợ chính quyền vì đối tượng khảo sát là du khách trong khi hỗ trợ chính quyền lại hướng đến chủ thể là các công ty du lịch và việc hỗ trợ của chính quyền xuất phát từ những chính sách chung, theo đó mỗi công ty đều có quyền lợi và trách nhiệm tương ứng.

Tác giả tiếp thu quan điểm và nhận định quan điểm cũng phù hợp với xu hướng chung là sự hỗ trợ của chính quyền địa phương thuộc về chính sách ngành, chính sách từ trung ương nên đồng ý loại bỏ yếu tố này và điều chỉnh thành mô hình nghiên cứu chính thức, như vậy thì các giả thuyết sẽ được mã hóa lại như thể hiện ở Hình 1 Sử dụng mô hình này, tác giả tiến hành thiết kế hệ thống thang đo (bảng câu hỏi hay phiếu khảo sát).

Hình 1: Mô hình nghiên cứu chính thức

Mô hình đánh giá tác động của Đổi mới sáng tạo đến Ý định lựa chọn điểm đến lưu trú của du khách

Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2025

KẾT LUẬN

Nghiên cứu ở bài báo cung cấp những hiểu biết mới và bằng chứng thực nghiệm về tác động của ĐMST đến YĐLCĐĐ của du khách tại tỉnh Bình Thuận. Thông qua một quy trình nghiên cứu khoa học kết hợp cả định tính và định lượng, nghiên cứu đã xây dựng và kiểm định thành công một mô hình lý thuyết toàn diện, cùng với bộ thang đo mới về ĐMST và HVĐMST trong lĩnh vực du lịch. Kết quả phân tích từ 400 du khách đã khẳng định hầu hết các mối quan hệ giả thuyết, trong đó, đáng chú ý nhất là việc xác nhận vai trò trung gian then chốt của hình ảnh điểm đến trong việc chuyển hóa các nỗ lực đổi mới thành ý định lựa chọn của du khách. Một phát hiện đáng lưu ý là tác động trực tiếp từ ĐMST đến HVĐMST không có ý nghĩa thống kê, gợi mở những hướng phân tích sâu hơn về các yếu tố thúc đẩy hành vi.

Trong bối cảnh du lịch Bình Thuận đối mặt với nhiều thách thức như sản phẩm đơn điệu và hạ tầng hạn chế, nghiên cứu này đã lấp đầy khoảng trống học thuật bằng cách làm rõ cơ chế tác động của đổi mới. Các kết quả không chỉ có giá trị về mặt lý thuyết mà còn cung cấp những hàm ý quản trị thiết thực, giúp các nhà quản lý và doanh nghiệp tại Bình Thuận xây dựng chiến lược đổi mới hiệu quả, nâng cao hình ảnh điểm đến và tăng cường sức cạnh tranh một cách bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abdullah, M., Zailani, S., Iranmanesh, M., & Jayaraman, K. (2016). Barriers to green innovation initiatives among manufacturers: the Malaysian case. Review of Managerial Science, 10(4), 683–709

2. Divisekera, Sarath; Nguyen, Van K. (2018). Determinants of innovation in tourism evidence from Australia. Tourism Management, 67(2018), 157–167.

3. Dinh Ba Hung Anh (2024). Examining Factors Influencing Employee Engagement A Study of Universities in Ho Chi Minh City. Journal of Logistics, Informatics and Service Science, No. 1.

4. Fodness, D. (2004). Measuring tourist motivation. Annals of tourism research, 21(3), 555-581.

5. Gachara, H. N. (2018). Innovation challenges encountered by small and medium enterprises in Nairobi, Kenya. International Journal of Economics, Commerce and Management, 6(6), 717-738.

6. Herrero-Prieto, L. C., & Gomez-Vega, M. (2017). Cultural resources as a factor in cultural tourism attraction: Technical efficiency estimation of regional destinations in Spain. Tourism Economics, 23(2), 260-280.

7. Hjalager, A. -M. (2009). A review of innovation research in tourism. Tourism Management, 31(), 1–12.

8. Iordanova, E. (2017). Tourism destination image as an antecedent of destination loyalty: The case of Linz, Austria. European Journal of Tourism Research, 16, 214–232.

9. Kleysen, R. F., & Street, C. T. (2001). Toward a multi-dimensional measure of individual innovative behavior. Journal of Intellectual Capital, 2(3), 284-296.

10. Lin, Y., Deng, N., & Gao, H. (2018). Research on technological innovation efficiency of tourist equipment manufacturing enterprises. Sustainability, 10(12), 4826.

11. Lyu, J., Li, Y., Mao, Z., & Huang, H. (2023). The effect of innovation on tourists’ revisit intention toward tourism destinations. Tourism Review, 78(1), 142-158.

12. Nijs, D., & Peters, F. (2002). Imagineering. Het creëren van belevingswerelden. Amsterdam: Boom.

13. Richards, G., & Wilson, J. (2007). Tourism, creativity and development. London: Routledge.

14. Shriedeh, F. (2019). The impact of medical tourist relationship management dimensions on innovation capabilities. Business and Economic Research, 9(3), 70-86.

15. Yoon, Y., & Uysal, M. (2005). An examination of the effects of motivation and satisfaction on destination loyalty: a structural model. Tourism management, 26(1), 45-56.

16. Zach, F. (2012). Partners and innovation in American destination marketing organizations. Journal of Travel Research, 51(4), 412–425.

Ngày nhận bài: 15/3/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/5/2025; Ngày duyệt đăng: 20/6/2025