Nâng cao hiệu quả sử dụng seal định vị điện tử trong giám sát hải quan thông qua mô hình hợp tác công - tư
ThS. Vũ Tuấn Minh
Ban Giám sát và quản lý về hải quan, Cục Hải quan, Bộ Tài chính
Email: minhvt18@customs.gov.vn
Tóm tắt
Seal định vị điện tử được Cục Hải quan (Bộ Tài chính) triển khai nhằm hiện đại hóa công tác giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container, góp phần tăng cường minh bạch và hiệu quả quản lý hải quan. Tuy nhiên, thực tế triển khai còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng. Trên cơ sở tổng quan việc sử dụng seal định vị điện tử tại Việt Nam, bài viết đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị này thông qua mô hình hợp tác công - tư.
Từ khóa: Seal định vị điện tử, giám sát hải quan, quản lý hàng hóa, vận tải container, tờ khai vận chuyển độc lập
Summary
The electronic seal (e-seal), implemented by the Department of Customs under the Ministry of Finance, is aimed at modernizing customs supervision of containerized cargo, thereby enhancing transparency and efficiency in customs control. However, practical implementation has revealed several limitations that affect the effectiveness of its use. Based on an overview of e-seal application in Viet Nam, the article proposes solutions to improve its efficiency through a public-private partnership (PPP) model.
Keywords: Electronic seal, customs supervision, cargo management, container transport, independent customs declaration
GIỚI THIỆU
Seal định vị điện tử là thiết bị giám sát hàng hóa, cho phép theo dõi vị trí và tình trạng của container trong quá trình vận chuyển. Việc ứng dụng công nghệ này mang lại nhiều lợi ích như giảm gian lận thương mại, nâng cao hiệu quả quản lý hải quan và cải thiện tốc độ thông quan.
Trên thế giới, nhiều quốc gia đã triển khai seal định vị điện tử trong giám sát hải quan. Tại Philippines, từ cuối năm 1996, công nghệ GPS - Hệ thống định vị toàn cầu, đã được áp dụng để giám sát hàng hóa và theo dõi hành trình phương tiện vận tải từ cảng đến điểm đích, giúp đảm bảo an toàn và an ninh trong vận chuyển (Tạp chí Hải quan, 2022). Tại Hồng Kông (Trung Quốc), từ năm 2012, cơ quan Hải quan đánh giá rằng, hệ thống seal định vị điện tử giúp giảm thời gian thông quan đối với mỗi container hàng hóa từ 2-3 giờ xuống dưới 5 phút; đồng thời, đảm bảo container không bị mở trái phép trong toàn bộ hành trình kiểm tra từ biên giới đến sân bay quốc tế Hồng Kông (Tạp chí Hải quan, 2012). Singapore cũng đã đầu tư công nghệ RFID (Hệ thống thu - phát sóng vô tuyến) đồng bộ, hiện đại hóa công tác kiểm tra, giám sát hành trình phương tiện vận tải, giúp kiểm soát lưu thông và nắm bắt thông tin phương tiện theo thời gian thực.
Tại Việt Nam, ngày 21/01/2020, Tổng cục Hải quan (nay là Cục Hải quan, Bộ Tài chính) đã ban hành Quyết định số 138/QĐ-TCHQ (Tổng cục Hải quan, 2020) quy định về việc thí điểm quản lý, sử dụng seal định vị điện tử trong giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container. Việc triển khai thiết bị này nhằm hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển, giúp theo dõi trực tuyến hành trình của phương tiện, giảm thiểu rủi ro và gian lận trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, việc triển khai seal định vị điện tử vẫn đối mặt với nhiều thách thức như hạn chế về công nghệ, quy trình quản lý và cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan, đòi hỏi những cải tiến để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng.
TỔNG QUAN VIỆC SỬ DỤNG SEAL ĐỊNH VỊ ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
Tại Việt Nam, seal định vị điện tử được quản lý theo Quyết định số 138/QĐ-TCHQ và các văn bản hướng dẫn liên quan. Việc triển khai hệ thống này nhằm đảm bảo việc giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển nội địa và quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và yêu cầu hiện đại hóa hoạt động hải quan.
Theo tính toán của Cục Hải quan, số lượng container cần giám sát trên cơ sở phân tích rủi ro chiếm khoảng 20% trên tổng số lượng container vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Thời gian quay vòng seal định vị điện tử khoảng 7 ngày cho một lượt sử dụng; số lượng seal dự phòng cho việc dự trữ, đề phòng hỏng hóc là 15%.
Việc phân bổ seal định vị điện tử cho các Chi cục Hải quan khu vực được thực hiện theo các tiêu chí ưu tiên sau: Một là, căn cứ địa bàn có lưu lượng container hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát có số lượng cao để tập trung phân bổ; Hai là, căn cứ loại hình hàng hóa có độ rủi ro, địa bàn, tuyến đường vận chuyển có độ rủi ro theo quy định của Cục Hải quan tại từng thời kỳ để phân bổ.
Từ năm 2018, Cục Hải quan đã trang bị 2.000 seal định vị điện tử cho các Chi cục Hải quan khu vực. Đến năm 2020, số seal định vị điện tử được nâng lên 7.000 nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát hàng hóa vận chuyển có độ rủi ro cao.
Cục Hải quan trang bị cho các đơn vị trực thuộc theo hướng phân nhóm hợp lý, phù hợp với quy mô, khối lượng hàng hóa và tần suất vận chuyển tại từng địa bàn. Tại thời điểm trang bị đạt 7.000 seal định vị trên toàn quốc, nhóm 1 gồm các đơn vị trọng điểm như TP. Hồ Chí Minh và Hải Phòng được trang bị cao nhất, mỗi đơn vị 1.000 seal, đáp ứng nhu cầu giám sát hơn 2,3 triệu container tại TP. Hồ Chí Minh và gần 400.000 container tại Hải Phòng - đây là 2 trung tâm logistics lớn nhất cả nước. Nhóm 2 gồm các địa bàn có lưu lượng hàng hóa trung bình như Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Hà Nội, Tây Ninh, Bắc Ninh, được phân bổ 300-350 seal, đủ đảm bảo công tác quản lý hàng xuất nhập khẩu tại các khu công nghiệp, cảng cạn và cửa khẩu đường bộ. Nhóm 3 và 4 bao gồm các địa phương có sản lượng thấp hơn (từ 50.000-200.000 container/năm) được cấp từ 80 đến 200 seal, đáp ứng cơ bản nhu cầu giám sát tại chỗ. Riêng nhóm 5 là các tỉnh biên giới hoặc nội địa có sản lượng rất thấp, chỉ được trang bị 50 seal, đủ phục vụ kiểm soát hàng hóa chịu sự giám sát hải quan quy mô nhỏ. Việc trang cấp 7.000 seal định vị điện tử thể hiện nỗ lực hiện đại hóa công tác giám sát hàng hóa, hướng đến mô hình quản lý hải quan số, giám sát trực tuyến, bảo đảm an ninh, minh bạch và tiết kiệm nhân lực.
Hình: So sánh hiệu suất sử dụng seal định vị điện tử trung bình giữa các Cục Hải quan (nay là Chi cục Hải quan khu vực) theo thứ tự giảm dần
![]() |
| Nguồn: Tác giả (2025) |
Việc triển khai hệ thống seal định vị điện tử trong giám sát hải quan tại Việt Nam mặc dù đạt được những kết quả tích cực ban đầu, song vẫn đối mặt với nhiều khó khăn về công nghệ, bảo trì thiết bị, nguồn nhân lực và cơ chế quản lý.
Về công nghệ, dung lượng pin của một số thiết bị còn hạn chế, không đảm bảo thời gian sử dụng liên tục trên các tuyến đường dài hoặc những hành trình kết hợp nhiều phương tiện vận tải, dẫn đến gián đoạn trong quá trình theo dõi. Hệ thống phần mềm quản lý chưa được đồng bộ hoàn toàn, khiến một số thiết bị gặp khó khăn trong việc kết nối và truyền dữ liệu về trung tâm. Bên cạnh đó, tốc độ truyền dữ liệu theo thời gian thực đôi khi bị gián đoạn do tín hiệu yếu ở những khu vực hạ tầng viễn thông chưa phát triển.
Về bảo trì và bảo dưỡng, nhiều đơn vị gặp khó khăn trong việc bố trí kinh phí, trong khi hợp đồng bảo trì giữa cơ quan Hải quan và nhà cung cấp đã hết hạn mà chưa được gia hạn kịp thời. Số lượng thiết bị hỏng hóc có xu hướng gia tăng do các yếu tố như điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thời gian vận chuyển kéo dài, va chạm trong quá trình bốc xếp hoặc thiết bị đã hết khấu hao. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của hệ thống và làm tăng chi phí vận hành.
Về nhân lực và công tác quản lý, đội ngũ cán bộ hải quan được đào tạo chuyên sâu về công nghệ thông tin còn hạn chế, trong khi khối lượng công việc lớn và yêu cầu kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ. Sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan chưa thật sự chặt chẽ. Đặc biệt, việc chia sẻ dữ liệu giữa các Chi cục Hải quan, doanh nghiệp logistics và các cơ quan quản lý khác vẫn chưa được thực hiện đồng bộ, làm giảm hiệu quả khai thác và tính liên thông của hệ thống giám sát.
Nhìn chung, những hạn chế này cho thấy việc triển khai seal định vị điện tử cần được hỗ trợ bằng cơ chế đầu tư, bảo trì và quản trị dữ liệu phù hợp, đồng thời tăng cường đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hải quan trong giai đoạn tới.
ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỢP TÁC CÔNG - TƯ TRONG QUẢN LÝ SEAL ĐỊNH VỊ ĐIỆN TỬ
Theo kế hoạch của Cục Hải quan giai đoạn 2025-2027, tổng số lượng seal định vị điện tử cần đầu tư là 5.000 chiếc, với chi phí triển khai ước tính là 20.000.000 VND cho mỗi thiết bị; tổng mức đầu tư cần thiết lên tới 100 tỷ VND. Đây là khoản đầu tư lớn, đặt ra thách thức về tài chính và yêu cầu xây dựng một mô hình bền vững để tối ưu hóa nguồn vốn.
Trong bối cảnh đó, mô hình hợp tác công - tư (PPP) được xem là giải pháp phù hợp, mang lại nhiều lợi ích cho cả Nhà nước và khu vực tư nhân. Thay vì Nhà nước phải đầu tư toàn bộ 100 tỷ VND, mô hình PPP cho phép huy động vốn từ doanh nghiệp tư nhân, giúp giảm gánh nặng ngân sách, đồng thời giảm rủi ro đầu tư công.
Nghiên cứu đề xuất các phương án triển khai mô hình PPP trong quản lý seal định vị điện tử, tập trung vào 4 yếu tố chính: Hợp tác với doanh nghiệp công nghệ; Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư; Tạo cơ chế thuê dịch vụ seal định vị; Chia sẻ dữ liệu giữa khu vực công và tư. Cụ thể:
Hợp tác với doanh nghiệp cung cấp công nghệ
Mục tiêu của giải pháp này là lựa chọn các doanh nghiệp công nghệ có năng lực để cung cấp hệ thống seal định vị điện tử với tiêu chuẩn kỹ thuật cao, đảm bảo độ bảo mật và tính ổn định của hệ thống theo dõi hàng hóa, tận dụng chuyên môn và công nghệ của khu vực tư nhân để hiện đại hóa công tác giám sát hải quan. Việc này cần triển khai qua những giải pháp sau:
Tổ chức đấu thầu công khai: Chính phủ hoặc cơ quan quản lý hải quan sẽ xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp công nghệ, bao gồm năng lực tài chính, kinh nghiệm triển khai, tiêu chuẩn kỹ thuật của seal định vị điện tử.
Đánh giá và kiểm định công nghệ: Các nhà cung cấp công nghệ cần chứng minh khả năng tích hợp với hệ thống quản lý hải quan hiện có, đảm bảo bảo mật thông tin và dữ liệu.
Hợp tác chiến lược: Chính phủ có thể ký kết hợp đồng dài hạn với các doanh nghiệp để duy trì tính ổn định của hệ thống, đồng thời khuyến khích đổi mới công nghệ.
Kết quả mong đợi là hình thành hệ thống seal định vị điện tử hiện đại, an toàn, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, giúp giảm rủi ro quản lý, hạn chế gian lận thương mại và tối ưu hóa chi phí vận hành.
Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư
Giải pháp này nhằm huy động vốn từ khu vực tư nhân để giảm áp lực tài chính cho Nhà nước, xây dựng mô hình tài chính bền vững cho hệ thống quản lý seal định vị điện tử thông qua khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đầu tư, vận hành và bảo trì hệ thống.
Chính phủ có thể kêu gọi các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư, vận hành và bảo trì hệ thống thông qua các hình thức như BOT (Build - Operate - Transfer) hoặc BOO (Build - Own - Operate). Nhà nước có thể đưa ra chính sách ưu đãi như miễn giảm thuế, hỗ trợ tín dụng hoặc lãi suất ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư. Ngoài ra, có thể tận dụng các nguồn tài trợ quốc tế từ Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) hoặc các tổ chức phát triển khác để hỗ trợ triển khai hạ tầng công nghệ. Khi đó, hệ thống seal định vị điện tử có thể được mở rộng mà không phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước, trong khi doanh nghiệp logistics và xuất nhập khẩu vẫn được hưởng lợi từ hạ tầng hiện đại, rút ngắn thời gian thông quan và giảm chi phí.
Tạo cơ chế thuê dịch vụ seal định vị
Cơ chế này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận công nghệ seal định vị mà không phải đầu tư lớn, tạo thị trường dịch vụ seal định vị điện tử, khuyến khích cạnh tranh và đổi mới sáng tạo, giảm gánh nặng tài chính cho Nhà nước trong việc cung cấp seal cho toàn bộ hệ thống logistics.
Doanh nghiệp logistics và xuất nhập khẩu có thể thuê seal từ các đơn vị cung cấp dịch vụ tư nhân thay vì phải mua hoàn toàn. Một hệ thống quản lý seal định vị trực tuyến cũng có thể được triển khai để giúp doanh nghiệp dễ dàng thuê, kích hoạt và theo dõi seal. Tuy nhiên, cơ quan Hải quan cần đặt ra các tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo mật để đảm bảo seal thuê đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Cơ chế cho thuê giảm chi phí đầu tư ban đầu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng sự linh hoạt trong việc triển khai công nghệ seal định vị điện tử, thúc đẩy sự tham gia của nhiều doanh nghiệp tư nhân vào lĩnh vực quản lý seal.
Chia sẻ dữ liệu giữa khu vực công và tư
Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả giám sát hàng hóa thông qua hệ thống theo dõi theo thời gian thực, tạo môi trường minh bạch giữa cơ quan Hải quan, doanh nghiệp vận tải và đơn vị cung cấp seal, hỗ trợ ra quyết định nhanh chóng dựa trên dữ liệu tập trung. Để chia sẻ, cần xây dựng nền tảng dữ liệu tích hợp: Tạo một hệ thống công nghệ thông tin chung giữa cơ quan Hải quan, doanh nghiệp logistics và đơn vị cung cấp seal, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big Data) để phân tích dữ liệu về vận chuyển hàng hóa, từ đó phát hiện các rủi ro, cảnh báo gian lận thương mại; xác định và thiết lập quyền hạn truy cập cho từng đối tượng để bảo vệ thông tin quan trọng.
Việc chia sẻ dữ liệu giúp nâng cao khả năng quản lý và giám sát hàng hóa theo thời gian thực,tạo hệ sinh thái dữ liệu minh bạch giữa khu vực công và tư, hạn chế gian lận thương mại và giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng.
KẾT LUẬN
Việc phát triển mô hình PPP trong quản lý seal định vị điện tử là một hướng đi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả giám sát hàng hóa, giảm chi phí cho cả doanh nghiệp và Nhà nước, đồng thời tận dụng tối đa tiềm năng công nghệ từ khu vực tư nhân. Mô hình PPP cho phép huy động nguồn vốn xã hội hóa, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng tính linh hoạt trong triển khai hệ thống giám sát hiện đại.
Thông qua 4 giải pháp trọng tâm gồm hợp tác với doanh nghiệp công nghệ, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, tạo cơ chế thuê dịch vụ seal định vị và chia sẻ dữ liệu giữa khu vực công và tư, mô hình PPP không chỉ giúp tối ưu hóa quản lý logistics mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành Hải quan và thương mại quốc tế.
Tài liệu tham khảo:
1. Asian Development Bank (2008). Public-Private Partnership (PPP) handbook. https://www.adb.org/sites/default/files/institutional-document/31484/public-private-partnership.pdf.
2. Tạp chí Hải quan (2012). Hồng Kông sử dụng khóa điện tử trong giám sát hải quan. https://haiquanonline.com.vn.
3. Tạp chí Hải quan (2022). Gắn seal định vị điện tử giám sát vận chuyển container: Ngăn chặn hành vi gian lận. Truy cập từ: https://haiquanonline.com.vn.
4. Organisation for Economic Co-operation and Development (2012). Recommendation of the Council on principles for public governance of Public-Private Partnerships. https://www.oecd.org/governance/budgeting/PPP-Recommendation.pdf.
5. Tổng cục Hải quan (2020). Quyết định số 138/QĐ-TCHQ ngày 21/1/2020 về việc quản lý, sử dụng seal định vị điện tử trong giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container.
6. U.S. Department of Homeland Security (2011). Leveraging Public-Private Partnerships for state and local governments. https://www.dhs.gov/xlibrary/assets/st-leveraging-partnerships-for-state-and-local-governments-August2011.pdf.
7. U.S. Government Accountability Office (2023). U.S. Ports of entry: Update on CBP public-private partnerships. https://www.gao.gov/products/gao-24-107058.
8. World Bank Group (2017). Public-Private Partnerships reference guide, version 3. https://ppp.worldbank.org/public-private-partnership/sites/default/files/2024-08/PPP%20Reference%20Guide%20Version%203.pdf.
9. World Customs Organization (2013). Customs-Business Partnership Guidance. https://www.wcoomd.org/-/media/wco/public/global/pdf/topics/facilitation/instruments-and-tools/tools/customs-business-partnership-guidance/customs--business-partnership-guidance.pdf.
10. World Customs Organization (2015). Introducing Public-Private Partnerships. https://www.wcoomd.org/-/media/wco/public/global/pdf/topics/facilitation/instruments-and-tools/tools/single-window/compendium/swcompendiumvol2partii.pdf.
| Ngày nhận bài: 2/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 7/10/2025; Ngày duyệt đăng: 13/10/2025 |


Bình luận