Trịnh Ngọc Ánh1, ThS. Thái Thị Hoài Thương1*, ThS. Nguyễn Thị Võ Thảo1

1Trường Đại học Đồng Nai

1*Tác giả liên hệ: thuongtth@dnpu.edu.vn

Tóm tắt

Hiệu quả hoạt động (HQHĐ) là yếu tố cốt lõi quyết định sự thành công của doanh nghiệp (DN); do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động là vấn đề được bản thân các DN cũng như các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các DN ngành CNTT niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2018-2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 2 nhân tố gồm: Cấu trúc vốn và Tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng đáng kể đến HQHĐ của các DN ngành CNTT niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Từ khóa: hiệu quả hoạt động, công nghệ thông tin, thị trường chứng khoán, Việt Nam

Summary

Operational efficiency is a core factor that determines the success of an enterprise; therefore, improving operational efficiency is an issue of particular interest to enterprises as domestic and foreign researchers. The study aims to identify factors affecting the operational efficiency of information technology enterprises listed on the Vietnamese stock market from 2018 to 2023. The research results show that two factors: Capital structure and Growth rate significantly impact the operational efficiency of information technology enterprises listed on the Vietnamese stock market.

Keywords: operational efficiency, information technology, stock market, Vietnam

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và Cách mạng công nghiệp 4.0, sự cạnh tranh giữa các DN ngày càng trở nên khốc liệt. Để tồn tại và phát triển bền vững, DN không chỉ cần đạt được các mục tiêu kinh tế, mà còn phải đáp ứng các mục tiêu xã hội và thỏa mãn nhu cầu của các bên liên quan. Một trong những yếu tố cốt lõi quyết định sự thành công của DN chính là HQHĐ, yếu tố giúp DN tối ưu hóa nguồn lực, duy trì khả năng cạnh tranh và phát triển dài hạn. HQHĐ chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố từ môi trường nội bộ (quản trị DN, nguồn nhân lực) đến môi trường bên ngoài (sự biến động thị trường, chính sách pháp luật). Việc nhận diện và phân tích các nhân tố này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà quản trị đưa ra chiến lược phù hợp.

Trong bối cảnh đó, ngành CNTT nổi lên như một lĩnh vực quan trọng, đóng vai trò dẫn dắt nền kinh tế. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, tạo ra cơ hội lớn nhưng cũng mang lại nhiều thách thức như áp lực đổi mới công nghệ, cạnh tranh toàn cầu và yêu cầu cao về bảo mật thông tin. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về HQHĐ , nhưng nghiên cứu đối với các DN ngành CNTT niêm yết trên TTCK Việt Nam vẫn còn hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các DN này có ý nghĩa quan trọng cả về lý thuyết và thực tiễn.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

Trong những năm gần đây, HQHĐ của DN đã trở thành một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt khi bối cảnh kinh doanh toàn cầu ngày càng thay đổi nhanh chóng. Nghiên cứu của Prasetyantoko và Parmono (2008) xác định các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của 238 DN niêm yết trên sàn chứng khoán Indonesia. K Quy mô công ty, Tính thanh khoản, Khả năng thanh toán và Phát triển thị trường vốn có ảnh hưởng tích cực còn các biến, như: Đòn bẩy, Lãi suất hay Lạm phát có tác động tiêu cực đến ROA. Nghiên cứu của Almajali và cộng sự (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ ở tiểu vương quốc Jordan với kết quả là cả 5 biến Đòn bẩy, Thanh khoản, Quy mô công ty, Năng lực quản lý và Tuổi công ty đều có ảnh hưởng tích cực đến ROA. Ngoài ra, ở Tây Phi cũng có bài nghiên cứu liên quan đếntrên của tác giả Boadi (2013). cũng cho thấy, Tỷ lệ nợ có tác động tiêu cực đến ROA, các biến như: Quy mô công ty, Tăng trưởng doanh thu, Phí bảo hiểm, tác động tích cực đến Gần đây nhất, nghiên cứu của tác giả Njoki (2023) chỉ ra rằng, các biến: Quy mô ngân hàng, Chất lượng tài sản có tác động tích cực và đáng kể đến ROA, cho thấy các ngân hàng lớn hơn thường có khả năng sinh lời cao hơn. quả quản lý, Tỷ lệ đủ tác động tiêu cực đáng kể đến ROA…

Ở Việt Nam, những năm gần đây, các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ cũng được rất nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu. xác định các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các DN ngành chế biến thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam. ốc độ tăng trưởng có tác động tích cực đến ROA, trong khi Quản trị nợ phải thu khách hàng, Đầu tư TSCĐ, Cơ cấu vốn và Rủi ro kinh doanh có ảnh hưởng tiêu cực đến ROA. Haynghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Ái Thủy (2016) thực nghiệm ở nhóm DN ngành xây dựng niêm yết trên TTCK Hà Nội thấy, uy mô DN, Tốc độ tăng trưởng, Quản trị nợ phải thu và Khả năng thanh khoản có mối tương quan thuận với trúc tài chínhvà Rủi ro kinh mối tương quan nghịch với ROA.

Thực nghiệm trên nhóm các DN niêm yết ngành thủy sản, nghiên cứu của Nguyễn Anh Hiền và Đồng Hữu Phú (2022) sử dụng 3 chỉ tiêu gồm ROA, ROE và ROS để làm thang đo cho HQHĐ của DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 yếu tố ảnh hưởng đến ROS, trong đó 3 yếu tố ảnh hưởng ngược chiều gồm: Tỷ lệ nợ, Số vòng quay hàng tồn kho, Hệ số chi phí; 2 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều là Kỳ thu tiền bình quân, Tỷ lệ tài sản cố định; còn ROA có 4 yếu tố ảnh hưởng, trong đó 2 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều gồm: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, Kỳ thu tiền bình quân và 2 yếu tố ảnh hường ngược chiều là Hệ số chi phí, Tỷ lệ nợ; cuối cùng với ROE có 5 yếu tố ảnh hưởng, trong đó 3 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều gồm: Tỷ lệ nợ, Số vòng quay hàng tồn kho, Hệ số chi phí và 2 yếu tố ảnh hưởng ngược chiều là Tỷ lệ TSCĐ, Kỳ thu tiền bình quân.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu đưa ra các giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các DN ngành CNTT niêm yết trên TTCK Việt Nam như sau:

H1: Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực (+) đến HQHĐ của các DN ngành CNTT tin niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H2: Tốc độ tăng trưởng có ảnh hưởng tích cực (+) đến HQHĐ của các DN ngành CNTT tin niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H3: Cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực (+) đến HQHĐ của các DN ngành CNTT tin niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H4: Cơ cấu tài chính có ảnh hưởng tích cực (+) đến HQHĐ của các DN ngành CNTT tin niêm yết trên TTCK Việt Nam.

H5: Hệ số vòng quay tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực (+) đến HQHĐ của các DN ngành CNTT tin niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Trên cơ sở các giả thuyết trên, mô hình nghiên cứu đề xuất như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm đánh giá toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các DN ngành CNTT niêm yết trên TTCK Việt Nam. Cụ thể, dữ liệu thứ cấp được thu thập từcủa 17 DN trong ngành CNTT được niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn 2018-2023. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để tiến hành kiểm tra, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ của các DN CNTT niêm yết trên TTCK Việt Nam như sau:

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Trong đó: ROA: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản; SIZE: Quy mô doanh nghiệp; GROWTH: Tốc độ tăng trưởng; CS: Cấu trúc vốn; TANG: Cơ cấu tài chính; AT: Hệ số quay vòng tổng tài sản; Các hệ số hồi quy β1, β2, β3, β4, β5.

Kết quả thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Bảng 1: Kết quả thống kê mô tả

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

ROA

102

-6.5198

82.8778

5.223806

11.2310116

SIZE

102

23.4861

31.7301

27.391882

1.7569769

GROWTH

102

-.3797

1.4427

.106096

.2986497

CS

102

.0119

1.0186

.449813

.2708424

TANG

102

.0000

.3589

.100828

.0933352

AT

102

.0006

5.3313

.921317

.9033653

Valid N (listwise)

102

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu

Kết quả phân tích tương quan Person

Bảng 2: Kết quả phân tích tương quan Pearson

ROA

SIZE

GROWTH

CS

TANG

AT

ROA

Mức ý nghĩa (kiểm định 2 phía)

1

Hệ số tương quan

SIZE

Mức ý nghĩa (kiểm định 2 phía)

-.033

1

Hệ số tương quan

.744

GROWTH

Mức ý nghĩa (kiểm định 2 phía)

.416**

.051

1

Hệ số tương quan

.000

.611

CS

Mức ý nghĩa (kiểm định 2 phía)

-.236*

.179

-.117

1

Hệ số tương quan

.017

.072

.243

TANG

Mức ý nghĩa (kiểm định 2 phía)

.001

.317**

-.125

-.107

1

Hệ số tương quan

.995

.001

.209

.286

AT

Mức ý nghĩa (kiểm định 2 phía)

.111

-.318**

-.135

.217*

.128

1

Hệ số tương quan

.266

.001

.176

.029

.200

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu

Kết quả phân tích tương quan Pearson (Bảng 2) giữa các biến trong mô hình cho thấy: biến độc lập GROWTH có mức ý nghĩa tương quan Pearson < 0.01, trong khi đó biến độc lập CS lại có mức ý nghĩa tương quan Pearson = 0.017 và cả 2 biến đều có mức ý nghĩa tương quan Pearson < 0.05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập này với biến ROA. Tuy nhiên, các biến độc lập: SIZE, TANG, AT đều có mức ý nghĩa tương quan Pearson > 0.05, đồng nghĩa với việc chưa có mối quan hệ tuyến tính có ý nghĩa thống kê giữa các biến này với ROA. Như vậy, theo tiêu chí loại bỏ biến không có mối quan hệ tuyến tính, các biến: SIZE, TANG, AT có thể không được đưa vào mô hình hồi quy tuyến tính bội.

Kết quả kiểm định tính phù hợp của mô hình

Bảng 3: Kết quả kiểm định tính phù hợp

Mô hình

R

R2

R2 hiệu chỉnh

Độ lệch chuẩn

Kiểm định tự tương quan

1

.457a

.209

.193

10.0902398

1.867

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu

Kết quả hồi quy (Bảng 3) cho thấy, hệ số R đạt 0.457, thể hiện mối quan hệ trung bình giữa biến phụ thuộc ROA và các biến độc lập trong mô hình. Giá trị R2 là 0.209 cho thấy mô hình giải thích được 20.9% sự biến động của ROA, trong khi 79.1% còn lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác chưa được đưa vào nghiên cứu. Mặc dù R2 thấp, nhưng điều này không làm mất đi ý nghĩa của mô hình, vì trong các nghiên cứu về tài chính và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, việc có nhiều yếu tố tác động ngoài mô hình là điều phổ biến. Hơn nữa, hệ số kiểm định tự tương quan đạt 1.867, gần giá trị tiêu chuẩn 2, cho thấy mô hình không gặp vấn đề về tự tương quan. Do đó, kết quả hồi quy vẫn có ý nghĩa và có thể sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các biến trong nghiên cứu.

Kết quả hệ số hồi quy

Bảng 4: Kết quả hệ số hồi quy

Mô hình

Hệ số không chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

Giá trị t

Mức ý nghĩa

Thống kê đa cộng tuyến

B

Độ lệch chuẩn

Beta

Dung sai

VIF

1

(Constant)

7.206

2.022

3.565

.001

GROWTH

14.807

3.385

.394

4.374

.000

.986

1.014

CS

-7.900

3.732

-.191

-2.116

.037

.986

1.014

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu

Kết quả phân tích hồi quy bội (Bảng 4) cho thấy, giá trị Sig. của các biến GROWTH và CS đều < 0,05; đồng thời, hệ số VIF của các biến độc lập đều < 2, do vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Ý nghĩa thống kê của các biến độc lập cụ thể như sau:

- Biến GROWTH có hệ số B = 14.807, mức độ ý nghĩa = 0.000 (< 0.01), cho thấy tác động của biến này đến ROA là có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Hệ số Beta = 0.394 cho thấy, đây là biến có tác động tích cực (+) đến ROA.

- Biến CS có hệ số B = -7.900, mức độ ý nghĩa = 0.037 (< 0.05), nghĩa là biến này có tác động tiêu cực (-) đến ROA với mức ý nghĩa 5%. Hệ số Beta = -0.191 thể hiện mức độ ảnh hưởng thấp hơn so với GROWTH.

Nghiên cứu đã rút ra được phương trình hồi quy tuyến tính bội của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:

ROA = 7,206 + 14,807 * GROWTH – 7,900 * CS

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy HQHĐ của DN chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố theo mức độ từ cao đến thấp là: Tăng trưởng doanh thu và Cấu trúc vốn. Cụ thể, Tăng trưởng doanh thu có tác động tích cực đáng kể đến HĐHĐ. Khi doanh thu tăng, hiệu quả sử dụng tài sản cũng được cải thiện đáng kể. Cấu trúc vốn có tác động tiêu cực đến HQHĐ, nghĩa là doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao có xu hướng giảm hiệu quả sinh lợi trên tài sản.

Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp DN nâng cao hiệu quả tài chính, tối ưu hóa lợi nhuận trên tài sản:

- Đẩy mạnh chiến lược tăng trưởng doanh thu: DN cần tập trung vào mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm/dịch vụ mới và nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định. Ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh để tối ưu hóa chi phí và gia tăng hiệu quả vận hành.

- Kiểm soát cấu trúc vốn hợp lý: DN cần có chiến lược tài chính cân bằng giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu để đảm bảo khả năng sinh lợi. Tăng cường quản lý rủi ro tài chính, tránh phụ thuộc quá mức vào nợ vay để hạn chế tác động tiêu cực đến HQHĐ.

Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: Mô hình hồi quy trong nghiên cứu có R² = 20,9%, tức là chỉ giải thích được 20,9% sự biến động của HQHĐ. Điều này cho thấy còn nhiều yếu tố khác tác động đến HQHĐ của DN chưa được đưa vào mô hình. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi bằng cách xem xét thêm các yếu tố như quản trị DN, đầu tư vào R&D và hiệu quả quản lý chi phí. Những yếu tố này có thể đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao HQHĐ nhưng chưa được phân tích trong nghiên cứu hiện tại. Việc bổ sung các biến này sẽ giúp cải thiện độ phù hợp của mô hình và mang lại cái nhìn toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Almajali, A. Y., Alamro, S. A., and Al-Soub, Y. Z. (2012), Factors affecting the financial performance of jordanian insurance companies listed at Amman stock, Journal of Management Research, 4(2), 266 -289. DOI: 10.5296/jmr.v4i2.1482.

2. Boadi, E. K., Antwi, S., and Lartey, V. C. (2013), Determinants of profitability of insurance firms in Ghana, International Journal of Business and Social Research (IJBSR), 3(3), 43-50.

3. Đào Mỹ Hằng, Phan Thị Hoàng Yến và Đồng Thị Thanh Nhàn (2024), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, truy cập từ https://thitruongtaichinhtiente.vn/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-hoat-dong-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-58652.html.

4. Đặng Thị Hương và Nguyễn Thị Hồng Nga (2018), Yếu tố tác động đến HQHĐ kinh doanh của doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam niêm yết, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 46, 66-72.

5. Njoki, N. M., and Nyamute, W. (2023), Factors Affecting Financial Performance of Commercial Banks in Kenya, Journal of Finance and Accounting, 7(1), 100-115, DOI: 10.53819/81018102t2122.

6. Nguyễn Anh Hiền và Đồng Hữu Phú (2022), Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết ngành thủy sản tại Việt Nam, truy cập từ https://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-kinh-doanh-cua-cac-cong-ty-niem-yet-nganh-thuy-san-tai-viet-nam/.

7. Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nghiên cứu HQHĐ kinh doanh của các ngành công nghiệp sản xuất chế độ thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.

8. Prasetyantoko, A., and Parmono, R. (2008), Determinants of corporate performance of listed companies in Indonesia, Munich Personal RePEc Archive, retrieved from https://mpra.ub.uni-muenchen.de/6777/.

Ngày nhận bài: 16/02/2025; Ngày phản biện: 24/02/2025; Ngày duyệt đăng: 27/02/2025