Nguyễn Hoài Nam

Giảng viên Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Trường Đại học Đà Lạt

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Lâm Đồng từ tháng 6 năm 2024 đến tháng 12 năm 2024 nhằm tìm hiểu về chuỗi cung ứng khoai tây toàn tại tỉnh Lâm Đồng và cấu trúc chi phí logistics dựa trên các hoạt động logistics liên quan trong chuỗi cung ứng khoai tây bằng phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động (Activity-Based Cost method). Kết quả cho thấy, chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng bao gồm các tác nhân: Nhà sản xuất, Người thu gom, Nhà bán buôn, Nhà bán lẻ, Siêu thị và Người tiêu dùng. Phân tích các chi phí logistic trong chuỗi cung ứng khoai tây cho thấy, chi phí logistics chiếm phần lớn là chi phí xử lý sản phẩm (như: thu hoạch, làm sạch, cắt, phân loại, xử lý, đóng gói, bốc xếp); chi phí vận chuyển và chi phí thu mua sản phẩm chiếm 4,93% so với tổng chi phí logistics của toàn chuỗi cung ứng khoai tây. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp giảm thiểu chi phí logistics trong thời gian tới.

Từ khóa: khoai tây, chuỗi cung ứng, chi phí logistics

Summary

The study was conducted in Lam Dong Province from June 2024 to December 2024 to study the entire potato supply chain in Lam Dong Province and the logistics cost structure based on related logistics activities in the potato supply chain using the Activity-Based Cost method. The results show that the potato supply chain in Lam Dong Province includes the following actors: Producers, Collectors, Wholesalers, Retailers, Supermarkets, and Consumers. Analysis of logistics costs in the potato supply chain shows that logistics costs account for most product processing costs (such as harvesting, cleaning, cutting, sorting, processing, packaging, loading, and unloading); transportation costs and product purchasing costs account for 4.93% of the total logistics costs of the entire potato supply chain. Based on the research results, the author proposes several solutions to reduce logistics costs in the coming time.

Keywords: potatoes, supply chain, logistics costs

ĐẶT VẤN ĐỀ

Do tính chất của khoai tây là dễ hỏng và thời gian sử dụng ngắn, vì vậy các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng này phải hết sức cẩn thận trong quá trình thu hoạch, làm sạch, phân loại, xử lý và vận chuyển đến người tiêu dùng. Điều này làm tăng chi phí logistics cho các bên liên quan. Nếu việc quản lý chuỗi cung ứng khoai tây được xử lý đúng cách, nó sẽ mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí hậu cần của khoai tây. Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì hầu hết các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng đang gặp phải một số vấn đề, như: quản lý chuỗi cung ứng không hiệu quả, không tiếp cận được thị trường và thiếu sự hợp tác dọc trong chuỗi cung ứng, dẫn đến chi phí logistics cao và làm cho khoai tây có chất lượng thấp hơn.

TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

Quản trị logistics đóng một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng liên quan đến một số hoạt động (như lập kế hoạch, thực hiện, xử lý và kiểm soát) từ nông trại đến bàn ăn nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng (Ballou, R.H. 2004). Các hoạt động logistics diễn ra trong mọi kênh cung cấp sản phẩm bao gồm dịch vụ khách hàng, vận chuyển, quản lý hàng tồn kho, thông tvà xử lý đơn hàn và những hoạt động chính này đóng vai trò nổi bật đối với tổng chi phí logistics và hiệu quả của quản lý logistics. Các hoạt động hỗ trợ này thay đổi từ công ty này sang công ty khác chẳng hạn như kho bãi, xử lý nguyên liệu, mua hàng... Các hoạt động logistics này liên kết với nhiều hoạt động dọc theo chuỗi cung ứng và ảnh hưởng đến các chi phí hoạt động của chuỗi. Do đó, mọi công ty nên tập trung vào sự cân bằng giữa hoạt động tài chính và sử dụng các nguồn lực.

Chi phí logistics thường bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình vận chuyển và phân phối, đóng gói, xử lý vật liệu, bảo trì hàng tồn kho, quản lý vận chuyển và lưu trữ, bốc xếp, quản lý thông tin và truyền thông (Stepien và cộng sự, 2016). Trong số các quy trình này, hoạt động vận chuyển và phân phối là những hoạt động chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí và là hạng mục quan trọng nhất của chi phí logistics.

Chi phí logistics có tác động đáng kể đến tài chính của công ty và do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh tế dọc theo chuỗi cung ứng (Hämäläinen và cộng sự, 2017; Waller và Fawcett, 2012; Kubon và Krasnodebski, 2010), chiếm khoảng hơn mười phần trăm tổng chi phí hoạt động (Engblom và cộng sự, 2012).

Riêng trong chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp, chi phí chủ yếu trong cấu trúc của chi phí logistics là những chi phí liên quan đến vận chuyển sản phẩm và phân phối sản phẩm (Wajszczuk, 2016). Chi phí vận chuyển bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí bảo trì, chi phí khấu hao, lương tài xế và giá trị tổn thất trong quá trình giao hàng (Ongkunaruk và Piyakarn, 2011).

Các nghiên cứu được thực hiện bởi Wajszczuk (2016), Bosona và Gebresenbet (2013), Thoucharee và Pitakaso (2012), Van der vorst và cộng sự (2009) chỉ ra rằng các chi phí liên quan đến vận chuyển chiếm phần lớn tổng chi phí logistics đối với tất cả các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp. Các tác giả khác như Ongkunaruk và Piyakarn (2011) cho rằng chi phí logistics chính của người sản xuất là từ các hoạt động xử lý sản phẩm : thu hoạch, sau thu hoạch và phân loại, bốc xếp, đóng gói. Do đó, các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng rau sạch nên chủ yếu tập trung vào hoạt động xử lý sản phẩm và vận chuyển nhằm giảm các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm và giảm các chi phí logistics liên quan.

Việc tính toán chi phí logistics trong tất cả hoạt động trong chuỗi cung ứng có thể được sử dụng để xác định hoạt động nào có tỷ lệ chi phí vượt trội so với các hoạt động khác (Zeng & Rossetti, 2003; Pishvaee và cộng sự, 2009; Guritno và cộng sự, 2015).

Ngày nay, tất cả các công ty đang tìm kiếm các kỹ thuật khác nhau nhằm quản lý chuỗi cung ứng tốt hơn để tạo ra lợi thế cạnh tranh của họ. Phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (Activity-Based Cost method) là một trong những phương pháp thường được sử dụng để cải thiện hiệu quả kinh doanh, xác định các hoạt động dựa trên chi phí cao và đo lường hiệu suất quản lý hậu cần (Askarany và cộng sự, 2010; Baykasoglu và cộng sự, 2008; Kolosowski và cộng sự, 2009)

Chi phí có thể được tính theo nhiều cách. Các hệ thống tính phí dựa theo hoạt động (ABC) đã được phát triển để cải thiện hệ thống chi phí và Cách tiếp cận ABC chính xác hơn so với phương pháp chi phí truyền thống (Pirttila và cộng sự, 1995; Bharara và cộng sự,1996; Satoglu và cộng sự, 2006; Baykasoglu và cộng sự,2008).

Mục tiêu của nghiên cứu này là nghiên cứu chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng và các hoạt động logistics liên quan, như: thu mua, lưu trữ, xử lý sản phẩm, vận chuyển khoai tây từ khi thu hoạch đến khi giao hàng cho người tiêu dùng và phân tích chi phí logistics của chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng bằng cách sử dụng phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động và xác định các hoạt động có chi phí hậu cần cao. Sau đó, các khuyến nghị về cải thiện chuỗi cung ứng khoai tây dựa trên từng hoạt động được cung cấp.

Phương pháp nghiên cứu

Xây dựng bản khảo sát liên quan đến các hoạt động logistics và chi phí logistics của chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng theo Bảng 1.

Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn người sản xuất, người thu mua, người bán buôn, người bán lẻ, siêu thị trong chuỗi cung ứng rau tại tỉnh Lâm Đồng từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2024. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng trong nghiên cứu này.

Thiết lập bảng vẽ mô tả về chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng. Tính toán các chi phí logistics trên Kg trên mỗi tác nhân liên quan theo Bảng 2. Phân tích chi phí logistics theo tỷ lệ phần trăm của mỗi loại chi phí logistics.

Bảng 1: Các hoạt động logistics trong chuỗi cung ứng rau sạch tại tỉnh Lâm Đồng

Các hoạt động logistics

Hoạt động cụ thể

Đầu vào

1. Thu mua sản phẩm

- Mua khoai tây tại trang trại và vận chuyển khoai tây về cơ sở thu mua.

hoặc tiếp nhận rau tươi từ các hộ nông dân tại cơ sở thu mua.

- Khi tiếp nhận, bốc hàng hoặc dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải, kiểm tra khoai tây, cân trọng lượng khoai tây

Phương tiện vận tải, thiết bị, dụng cụ, đồ chứa đựng, nhân công

2. Xử lý sản phẩm

Thu hoạch, chọn lọc, cắt tỉa, làm sạch , rửa, phân loại, làm ẩm rau tươi, đóng gói, niêm phong, bốc sản phẩm lên phương tiện vận tải, dỡ sản phẩm khỏi phương tiện vận tải

Thiết bị, dụng cụ, đồ chứa, nước, chất khử trùng (chlorination hoặc ozone), vật liệu đóng gói, nhân công

3. Lưu trữ

Quản lý mức độ tồn kho, kiểm tra chất lượng khoai tây trong suốt quá trình bảo quản

Kho chứa, điều kiện bảo quản, hóa chất, nhân công

4. Vận chuyển

Chuẩn bị phương tiện, quản lý tuyến đường và giao nhận, sắp xếp tải trọng

Phương tiện vận tải (phương tiện, thiết bị...), nhân công

5. Vệ sinh và bảo dưỡng

- Các loại thiết bị (như: bàn đóng gói, khay nhựa...), dụng cụ (như: dao kéo, bàn chải…), thùng chứa (như: sọt nhựa, thùng gỗ, giỏ tre…) cần được vệ sinh và bảo dưỡng định kỳ để tránh hư hỏng và gây ô nhiễm sản phẩm.

Phương tiện vận chuyển phải thường xuyên làm vệ sinh, bảo dưỡng để hạn chế tối ô nhiễm.

Phương tiện, dụng cụ, nước, hóa chất, nhân công

6. Thông tin

Liên lạc với khách hàng

Thiết bị

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Bảng 2: Các loại chi phí logistics trong chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng

Chi phí logistics

Chi tiết

Thu mua sản phẩm

Chi phí lao động, khấu hao thiết bị (xe nâng, cân, máy móc, rổ khay…)

Xử lý sản phẩm

Chi phí lao động, chi phí vật tư ( hoá chất, bao bì, nước, điện…), khấu hao trang thiết bị.

Lưu trữ

Chi phí lao động, chi phí vật tư ( hoá chất, điện…), khấu hao trang thiết

Vận chuyển

Chi phí lao động, chi phí vật tư (xăng xe), khấu hao phương tiện vận tải.

Bảo dưỡng

Chi phí lao động, chi phí vật tư (phụ tùng, nước, điện…), khấu hao trang thiết bị.

Thông tin

Cước điện thoại, khấu hao điện thoại.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng

Thông qua khảo sát, chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng có thể được minh họa trong Hình 1. Khoai tây ở Lâm Đồng sản xuất ra được cung cấp cho người tiêu dùng thông qua 2 chuỗi kinh doanh. Chuỗi thứ nhất, do người thu gom cung cấp trực tiếp cho siêu thị để bán cho người tiêu dùng mà không thông qua người bán buôn. Chuỗi thứ 2 là chuỗi bình thường mà hầu hết khoai tây của Việt Nam được bán đến người tiêu dùng thông qua người thu gom, người bán buôn và người bán lẻ để đến người tiêu dùng. Do vậy, tác nhân kinh doanh ở Lâm Đồng được phân làm 2 loại kênh cung ứng sau:

Loại bán theo đặt hàng:

Người sản xuất ⇒ Người thu gom ⇒ Siêu thị bán lẻ ⇒ Người tiêu dùng.

Loại bán không theo đơn đặt hàng:

Người sản xuất ⇒ Người thu gom ⇒Người bán buôn ⇒ Người bán lẻ ⇒ Người tiêu dùng.

Các tác nhân chính của chuỗi cung ứng khoai tây là:

- Nhà sản xuất: Sản xuất khoai tây được coi là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho nông dân. Đặc biệt, trong những năm gần đây, các nhà sản xuất khoai tây đã được đào tạo về quy trình sản xuất và phương pháp bảo vệ thực vật khỏi bệnh dịch thông qua các chương trình và dự án trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, các chương trình này còn hỗ trợ người sản xuất về vật liệu nông nghiệp, phân bón, nhà lưới để họ trồng khoai tây ngay cả trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Vì vậy, quy mô sản xuất khoai tây đã tăng lên cả về diện tích và chủng loại. Các sản phẩm khoai tây sau khi được thu hoạch chủ yếu được bán cho người thu gom (85%) và các công ty trung gian (10%), khối lượng còn lại được cung cấp trực tiếp cho các cửa hàng và quầy bán lẻ và cho người tiêu dùng.

- Nhà thu mua: Nhà thu mua mua khoai tây từ một hoặc nhiều nhà sản xuất và phân phối chúng cho khách hàng (siêu thị, nhà bán buôn). Người thu gom hoặc thu hoạch khoai tây trực tiếp từ các nông trang hoặc chờ nông dân giao hàng đến kho của họ. Các hoạt động của người thu mua bao gồm thu hoạch, phân loại, đóng gói và giao hàng cho khách hàng. Hầu hết các nhà thu mua là thành viên của các nhóm và hợp tác xã sản xuất khoai tây, họ có kinh nghiệm trong giao dịch, vì vậy, họ thu mua khoai tây để bán cho người bán buôn hoặc bán lẻ.

- Người bán buôn và bán lẻ: Người bán buôn thông thường mua với số lượng lớn khoai tây từ người thu gom và phân phối khoai tây cho các nhà bán lẻ, siêu thi nhà hàng. Các nhà bán lẻ là gian hàng khoai tây trên đường phố và trong các chợ, siêu thị hoặc đại siêu thị bán khoai tây cho người tiêu dùng.

Hình 1: Sơ đồ chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng

Phân tích chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Phân tích chi phí logistics

Hoạt động logistics của chuỗi cung ứng khoai tây ở tỉnh Lâm Đồng bao gồm sáu hoạt động, hoạt động thu mua, hoạt động xử lý sản phẩm, hoạt động lưu trữ, hoạt động vận chuyển, hoạt động bảo trì và hoạt động thông tin liên lạc. Việc đo lường chi phí logistics là một trong những chỉ số thích hợp để đánh giá và kiểm soát hoạt động logistics. để kiểm soát chi phí logistics một cách chính xác thì cần phải xác định mối liên hệ giữa chi phí và hoạt động. Phương pháp đo lường chi phí này được gọi là xác định chi phí dựa trên hoạt động (Activity-based cost method).

Từ dữ liệu trong Bảng 3 cho thấy, chi phí logistics của chuỗi cung ứng khoai tây tại Lâm Đồng bị chi phối bởi chi phí xử lý sản phẩm chiếm khoảng 65,31% so với tổng chi phí logistics của toàn chuỗi cung ứng khoai tây. Chi phí này được tạo ra bởi nhiều hoạt động, như: thu hoạch, sơ chế, phân loại, đóng gói, cân, xếp hàng lên phương tiện vận tải, dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải. Vì chuỗi cung ứng khoai tây ở Lâm Đồng tương đối dài (có nhiều tác nhân trung gian tham gia chuỗi) dẫn đến việc các hoạt động không tạo ra giá trị giá tăng trong chuỗi nhiều làm cho tăng chi phí trong việc xử lý sản phẩm. Chi phí cao thứ hai so với tổng chi phí logistics của chuỗi khoai tây là chi phí vận chuyển chiếm 21,62%. Chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm là khoảng 412,31 VND/kg Chi phí vận chuyển chủ yếu liên quan đến việc sử dụng xe bao gồm nhiên liệu, lương lái xe và cước phí vận tải.

Hiện nay, việc vận chuyển khoai tây ở tỉnh Lâm Đồng có 2 hình thức là: thuê xe tải và xe tải riêng của các tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng. Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, bao gồm: sử dụng tải trọng xe, cước phí vận tải, thời gian giao hàng và lịch trình vận chuyển. Vì vậy, các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng nên quản lý tải trọng hàng hóa tốt, lên lịch giao hàng hợp lý và hợp nhất các đơn đặt hàng để giảm bớt chi phí vận chuyển. Ở vị trí thứ ba là chi phí thu mua sản phẩm chiếm 4,93 % tổng chi phí logistics. Tiếp theo là chi phí lưu trữ (chi phí này chủ yếu tập trung ở các tác nhân, như: người bán lẻ, siêu thị), chi phí bảo trì phương tiện và trang thiết bị, và chi phí về thông tin liên lạc chiếm tỷ lệ phần trăm tương ứng là 3,48%, 3,5% và 1,50% so với tổng chi phí logistics của chuỗi khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng.

Bảng 3: Cấu trúc chi phí logistic của chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng

Hoạt động

Chi phí logistics

% chi phí logistics

Trung bình

Thấp

Cao

Thu mua sản phẩm

93.98

1.00

198

4.93

Xử lý sản phẩm

1245.23

37.00

2794.00

65.31

Lưu trữ

66.42

2.00

148.00

3.48

Vận chuyển

412.31

1.00

761.00

21.62

Bảo dưỡng

60.15

0.00

131.00

3.15

Thông tin

28.58

1.00

50.00

1.50

Tổng chi phí logisitics (VND/kg)

1906.68

100.00

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

KẾT LUẬN

Nghiên cứu cho thấy rằng, có nhiều tác nhân tham gia trong chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng, bao gồm: người sản xuất, người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ, siêu thị và người tiêu dùng. Điều đó có nghĩa là chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng tương đối dài, và quá nhiều các mối quan hệ liện quan trong chuỗi dẫn đến làm tăng chi phí và tổn thất khoai tây tăng lên, từ đó làm tăng chi phí logistics cho chuỗi.

Để giảm chi phí này, tác giả đề xuất một chuỗi cung ứng mới (Hình). Trong chuỗi này, người thu gom và người bán hàng sẽ được thay thế bởi trung tâm thu gom cho người sản xuất, đặt tại các khu vực trồng khoai tây và vận chuyển khoai tây trực tiếp đến siêu thị hoặc chợ. Mô hình này làm giảm các mối quan hệ liên quan trong chuỗi, do đó giảm tổn thất và chi phí cho khoai tây.

Hình 2: Sơ đồ chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng được đề xuất

Phân tích chuỗi cung ứng khoai tây tại tỉnh Lâm Đồng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Ngoài ra, nghiên cứu này trình bày cấu trúc chi phí logistics của chuỗi cung ứng khoai tây được phân loại theo từng hoạt động logistics và xác định chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm (VNĐ/kg) của mỗi hoạt động logistic, điều này rất hữu ích cho các nhà quản lý để xác định hoạt động nào có chi phí logistics cao, từ đó xem xét sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng, sử dụng các nguồn lực và mức đầu tư và đưa ra quyết định về việc cải thiện nhằm giảm tổn thất khoai tây dựa trên việc xem xét chi phí/lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng chi phí logistics cho mỗi đơn vị khoai tây trong chuỗi cung ứng khoai tây ở tỉnh Lâm Đồng là 1609,65 đồng/kg. Chi phí logistics chính là chi phí xử lý sản phẩm, tiếp theo là vận chuyển, thu mua, lưu trữ, bảo trì và liên lạc. Các tác nhân trong chuỗi có thể giảm chi phí logistics bằng cách tăng sự hợp tác trong chuỗi cung ứng giữa các bên liên quan.

Đối với nghiên cứu trong tương lai, hiệu quả của chi phí logistics cần được đánh giá lại khi các hoạt động logistics đã được cải thiện nhằm duy trì chất lượng khoai tây, cũng như các hoạt động gia tăng giá trị và các hoạt động không gia tăng giá trị có thể được nghiên cứu thêm từ đó đề xuất các hoạt động nên được loại bỏ hoặc cải thiện. Thêm vào đó, việc so sánh chi phí dựa trên hoạt động giữa các tác nhân trong chuỗi liên quan đến năng lực sản xuất và chất lượng khoai tâycó thể được nghiên cứu./.

Tài liệu tham khảo

  1. Askarany, D., Yazdifar, H., Askary, S. (2010), Supply chain management, activity- based costing and organisational factors. International Journal Production Economics, 127(2).

  2. Ballou, R.H. (2004), Business Logistics Management, 5th ed. Upper Saddle River: Prentice Hall,.

  3. Bharara, A. and Lee, C.Y. (1996), Implementation of an activity-based costing system in a small manufacturing company, Int. J. of Prod. Res., 34, 1109–1130.

  4. Baykasoglu, A., Kaplanoglu, V. (2008), Application of activity-based costing to a land transportation company: A case study, International Journal of Production Economics, 116(2), 308–324.

  5. Bosona, T., Gebresenbet, G. (2013), Food traceability as an integral part of logistics management in food and agricultural supply chain, Food Control, 33, 32-48.

  6. Engblom, J., Solakivi, T.; Töyli, J., Ojala, L. (2012), Multiple method analysis of logistics costs, International Journal of Production Economics, 137, 29-35.

  7. Imsil, R., Mankeb, P., Mekhora, T. (2011), A comparative study of the logistics cost between Suan Dusit rice supply chain and Kasetwisai Agricultural Cooperative rice mill in Roi Et province, King Mongkut’s Agricultural Journal, 29(3), 1-10.

  8. Guritno, A.D., Fujianti, R., Kusumasari, D. (2015), Assessent of the Supply Chain Factors and Classification of Inventory Management in Suppliers’ Level of Fresh Vegetables, Agriculture and Agricultural Sciences Procedia, 3, 51-55.

  9. Hämäläinen, E., Twrdy, E. and Inkinen, T. (2017), Cost aggregation in export logistics chain, Journal of Open Innovation: Technology, Market, and Complexity, 3(4), 1-14.

  10. Kolosowski, M.; Chwastyk. P. (2009), Process approach in enterprise aided with activity based costing, Annals of DAAAM Proceedings, 20(1), 1117-1119.

  11. Kubon, M., Krasnodebski, A. (2010), Logistic costs in competitive strategies of enterprises, Agric. Econ.-Czech., 56, 397-402.

  12. Ongkunaruk, P.; Piyakarn, C. (2011), Logistics Cost Structure for Mangosteen Farmers in Thailand, Systems Engineering Procedia, 2, 40-48.

  13. Pirttila T., and Hautaniemi (1995), P, Activity-based costing and distribution logistics management, Int. J. of Prod. Econ, 41, 327–333.

  14. Pishvaee, M., S., Basiri, H., Sheikh, M. (2009), S. Supply Chain and Logistics in National, International and Governmental Environment, Berlin: Springer-Verlag.

  15. Satoglu, S.I., Durmusoglu, M.B., and I. Dogan (2006), Evaluation of the conversion from central storage to decentralized storages in cellular manufacturing environments using activity-based costing, Int. J. of Prod. Econ., 103, 616–632.

  16. Stepien, M., Legowik-Swiacik, S., Skibinska, W. Turek, I. (2016), Identification and measurement of logistics cost parameters in the company, Transportation Research Procedia, 16, 490-497.

  17. Thomé, K, M., Soares, A,B,P (2015), International market structure and competitiveness at the malted beer: from 2003 to 2012, Agric. Econ. Czech., 61, 166-178.

  18. Thoucharee, S., R. Pitakaso (2012), Logistics and supply chain management of rice in the northeastern area of Thailand, KKU Research Journal, 17(1), 125-141.

  19. Van Der Vorst J., Tromp, S. Van Der Zee, Y. (2009), Simulation modelling for food supply chain redesign; Integrated decision making on product quality, sustainability and logistics, International Journal of Production Research, 47, 6611-6631.

  20. Waller, M., Fawcett S. (2012), The total cost concept of logistics: One of many fundamental logistics concepts begging for answers, Journal of Business Logistics, 33, 1-3.

  21. Wajszczuk, K. (2016), The role and importance of logistics in Agri-Food Supply Chains: An overview of empirical findings, Logistics and Transport, 2, 47-55.

  22. Zeng, A.Z., Rossetti, C. (2003), Developing a Framework for Evaluating the Logistics Costs in Global Sourcing Processes, International Journal of Physical Distribution and Logistics Management, 33, 786-803.

Ngày nhận bài: 09/02/2025; Ngày phản biện: 26/2/2025; Ngày duyệt đăng: 11/3/2025