Đào Ngọc Thọ

Trường Đại học Văn Hiến

Email: thodn@vhu.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả tài chính trong khai thác hải sản xa bờ tại tỉnh Khánh Hòa, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 150 hộ khai thác xa bờ tại các huyện ven biển trong năm 2024. Phương pháp hồi quy tuyến tính được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với các yếu tố đầu vào như quy mô tàu, chi phí nhiên liệu, số ngày khai thác, kinh nghiệm của chủ tàu và hình thức tổ chức sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố như quy mô tàu, kinh nghiệm và hình thức tổ chức tổ đội có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính, trong khi chi phí nhiên liệu lại ảnh hưởng tiêu cực. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động khai thác hải sản xa bờ tại địa phương.

Từ khoá: Khai thác hải sản, hiệu quả tài chính, khai thác xa bờ, đánh bắt hải sản

Summary

The study's goal is to assess the financial efficiency of offshore fishing in Khanh Hoa province as well as to discover factors that influence fishermen's financial performance. In 2024, data were collected from 150 offshore fishing households located in coastal areas. The linear regression approach was used to investigate the link between financial efficiency (as evaluated by the profit-to-cost ratio) and input variables such as vessel size, fuel cost, number of fishing days, boat owner experience, and production organization structure. The findings indicate that vessel size, experience, and team organization form have a beneficial influence on financial efficiency; however, fuel cost has a negative impact. Based on the research findings, the essay provides strategies to improve the financial efficiency of local offshore fishing activities.

Keywords: Marine fishing, financial efficiency, offshore fishing, seafood harvesting

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khai thác hải sản xa bờ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế biển của tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động này đối mặt với nhiều thách thức như chi phí tăng cao, biến đổi khí hậu, nguồn lợi suy giảm và thị trường đầu ra bấp bênh. Việc phân tích hiệu quả tài chính trong khai thác hải sản xa bờ không chỉ giúp xác định năng lực sinh lời mà còn là cơ sở để hoạch định chính sách hỗ trợ ngư dân hiệu quả hơn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Cơ sở lý luận

Hiệu quả tài chính trong khai thác hải sản phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất (doanh thu, lợi nhuận) và các chi phí đầu vào (nhiên liệu, nhân công, khấu hao, chi phí hậu cần...). Theo quan điểm tài chính, một hoạt động sản xuất đạt hiệu quả khi giá trị tạo ra cao hơn chi phí bỏ ra hay nói cách khác khi tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (BCR – Benefit - Cost Ratio) lớn hơn 1. Hiệu quả tài chính trong khai thác xa bờ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có thể chia thành các nhóm chính:

- Nhóm yếu tố kỹ thuật - vật chất: công suất tàu, loại nghề khai thác, số ngày đi biển, thiết bị hỗ trợ tìm ngư trường, phương tiện bảo quản, số lao động,...

- Nhóm yếu tố chi phí - tài chính: chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí hậu cần, chi phí lãi vay,...

- Nhóm yếu tố con người - tổ chức: kinh nghiệm chủ tàu, khả năng tổ chức sản xuất, mức độ tham gia tổ đội khai thác hoặc hợp tác xã,...

- Nhóm yếu tố thị trường và môi trường: giá cả sản phẩm thủy sản, điều kiện thời tiết biển, khả năng tiêu thụ sau khai thác,...

Các lý thuyết có liên quan

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã phân tích hiệu quả tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến nghề đánh bắt hải sản xa bờ. FAO (2018) chỉ ra rằng, chi phí nhiên liệu chiếm tới 40-60% tổng chi phí trong nghề cá thương mại, ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận ròng. Theo Kurien (2005), tổ chức sản xuất theo mô hình hợp tác là yếu tố cốt lõi giúp giảm chi phí giao dịch, chia sẻ rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế biển. Salas và cộng sự (2011) nhấn mạnh, vai trò của kinh nghiệm và kỹ năng truyền thống trong việc tối ưu hóa hoạt động khai thác tại các vùng biển phức tạp.

Tại Việt Nam nhiều công trình nghiên cứu đã bước đầu tiếp cận hiệu quả tài chính trong nghề đành bắt hải sản xa bờ. Điển hình như Trần Văn Phước và cộng sự (2020) sử dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi nhuận để đánh giá hiệu quả các loại nghề như lưới rê, lưới vây, nghề câu mực tại Khánh Hòa và Bình Thuận cho thấy, nghề câu có hiệu quả cao nhất nhưng rủi ro lớn. Theo Nguyễn Thị Bích Phượng (2021) phân tích mối liên hệ giữa quy mô tàu và hiệu quả tài chính cho rằng có điểm tối ưu về công suất (từ 400-600 CV), vượt quá mức này thì chi phí tăng nhanh hơn lợi nhuận.

Lê Văn Tùng (2022) nhấn mạnh, tác động của hình thức tổ chức sản xuất (tổ đội) đến khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ nhờ đó nâng cao hiệu quả tài chính.

Phần lớn các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào mô tả hiệu quả tài chính theo từng nghề khai thác hoặc từng địa phương ít công trình áp dụng mô hình hồi quy định lượng để xác định và so sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính, đặc biệt trong bối cảnh thực tiễn nghề cá tại Khánh Hòa - một tỉnh có vị trí chiến lược trong khai thác xa bờ ở vùng biển Trường Sa.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguồn dữ liệu và phạm vi khảo sát

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát thực tế các chủ tàu và thuyền trưởng đang hoạt động khai thác hải sản xa bờ tại tỉnh Khánh Hòa, tập trung tại các địa phương ven biển có đội tàu đánh bắt xa bờ lớn nhất của Tỉnh.

Số liệu được thu thập trong quý IV/2024 thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi cấu trúc. Tổng số mẫu hợp lệ được sử dụng cho phân tích là 150 ngư dân chủ tàu/đại diện tàu khai thác xa bờ.

Phương pháp thu thập và nghiên cứu dữ liệu

Dữ liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm thống kê (như SPSS hoặc STATA). Các bước phân tích bao gồm:​ Thống kê mô tả để hiểu rõ đặc điểm của mẫu khảo sát. Kiểm định độ tin cậy và tính hợp lệ của các biến.​ Phân tích hồi quy tuyến tính bội để xác định ảnh hưởng của các biến độc lập đến hiệu quả tài chính.​

Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng như sau:​

Y = β0 + β1×X1 + β2×X2 + β3×X3 + β4×X4 + β5×X5 + ε

Trong đó:

Y: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (BCR)

X1: Công suất tàu (CV).​

X2: Chi phí nhiên liệu trung bình cho một chuyến biển (triệu đồng).​

X3: Số ngày trung bình của mỗi chuyến biển.​

X4: Số năm kinh nghiệm đi biển của chủ tàu.​

X5: Biến giả phản ánh việc tham gia tổ đội/tổ hợp tác (1 = có tham gia; 0 = không tham gia).​

ε: Sai số ngẫu nhiên.

(Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Thống kê mô tả

Để có cái nhìn tổng quan về đặc điểm mẫu khảo sát, nghiên cứu tiến hành thống kê mô tả các biến định lượng và định tính có liên quan đến hiệu quả tài chính trong hoạt động khai thác hải sản xa bờ tại tỉnh Khánh Hòa. Mẫu nghiên cứu bao gồm 150 chủ tàu/ngư dân được chọn theo phương pháp chọn mẫu phân tầng theo địa bàn.

Bảng 1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát

Biến

Đơn vị

Giá trị trung bình

Min - Max

Công suất tàu (X1)

Mã lực (CV)

428

300 - 900

Chi phí nhiên liệu (X2)

Triệu đồng/tháng

52.6

30 - 85

Số ngày khai thác (X3)

Ngày/tháng

17.4

10 - 26

Kinh nghiệm (X4)

Năm

11.2

3 - 35

Tổ chức sản xuất (X5)

1 = tổ đội, 0 = cá nhân

63% là tổ đội

-

Hiệu quả tài chính (Y)

BCR (Lợi nhuận/Chi phí)

1.21

0.85 - 1.80

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2024

Theo kết quả tại Bảng 1, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của các chuyến dao động từ 0.85 đến 1.8 với giá trị trung bình là 1.21. Điều này cho thấy hầu hết ngư dân đều có lãi, nhưng mức độ sinh lời có sự phân hóa khá rõ, phản ánh sự khác biệt đáng kể trong hiệu quả tài chính giữa các chủ tàu - nguyên nhân có thể do nghề khai thác, trình độ tổ chức, và mô hình sản xuất.

Phân tích thống kê mô tả cho thấy các biến nghiên cứu được lựa chọn có sự biến thiên hợp lý và có tiềm năng giải thích sự khác biệt về hiệu quả tài chính trong mô hình hồi quy. Kết quả thống kê bước đầu cũng củng cố giả thuyết về vai trò quan trọng của mô hình tổ chức sản xuất, chi phí nhiên liệu và năng lực chủ tàu trong việc tối ưu hiệu quả kinh tế chuyến biển. Công suất nói lên tàu có quy mô trung bình đến lớn phù hợp khai thác xa bờ, chi phí nhiên liệu chiếm phần lớn trong tổng chi phí chuyến đi về số ngày đi biển phù hợp với đánh bắt xa bờ, ảnh hưởng đến sản lượng và chi phí. Kinh nghiệm của chủ tàu càng cao thì kinh nghiệm càng cao và ứng phó rủi ro càng tốt. Số ngư dân tham gia tổ đội/hợp tác xã có hiệu quả tài chính cao hơn cá nhân.

Kết quả hồi quy

Mô hình có hệ số xác định R² = 0,637 cho thấy, các biến độc lập đã giải thích được 63,7% sự biến thiên trong hiệu quả tài chính - một mức khá tốt trong phân tích dữ liệu thực địa. Trong đó, 3 yếu tố có tác động mạnh nhất lần lượt là: tổ chức sản xuất (X5), chi phí nhiên liệu (X2) và số ngày khai thác (X3). Các yếu tố về quy mô và kinh nghiệm cũng mang lại giá trị nhưng ở mức độ thấp hơn.

Sau khi kiểm định các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính (bao gồm kiểm tra đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai sai số thay đổi), mô hình hồi quy tuyến tính bội được ước lượng với biến phụ thuộc là Hiệu quả tài chính (Y) và các biến độc lập bao gồm: Công suất tàu (X1), Chi phí nhiên liệu (X2), Số ngày đi biển (X3), Knh nghiệm chủ tàu (X4) và Tham gia tổ đội khai thác (X5).

Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Biến

Hệ số hồi quy

Giá trị p

Ý nghĩa thống kê

Hằng số

0.947

0.000

Có ý nghĩa ở mức 1%

X1

0.00046

0.018

Có ý nghĩa ở mức 5%

X2

-0.0082

0.002

Có ý nghĩa ở mức 1%

X3

0.0215

0.000

Có ý nghĩa ở mức 1%

X4

0.0126

0.032

Có ý nghĩa ở mức 5%

X5

0.145

0.000

Có ý nghĩa ở mức 1%

Hệ số R2

0.637

Mô hình giải thích được 63,7% biến thiên của BCR

Nguồn: Phân tích từ số liệu khảo sát, 2024

Phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:

BCR = 0,947 + 0,00046x X1 - 0,0082×X2 + 0,0215×X3 + 0,0126×X4 + 0,145×X5

Công suất tàu (X1): Hệ số dương (0.00046) cho thấy tăng quy mô tàu có liên quan tích cực đến hiệu quả tài chính. Cụ thể, mỗi khi công suất tàu tăng thêm 100 CV, BCR tăng trung bình 0.046 đơn vị, nếu các yếu tố khác không đổi. Điều này cho thấy các tàu có quy mô lớn hơn thường có thể vươn xa đến ngư trường tốt hơn, đánh bắt được sản lượng cao hơn và phân bổ chi phí cố định hiệu quả hơn.

Chi phí nhiên liệu (X2): Hệ số âm (-0.0082) và có ý nghĩa thống kê cao cho thấy, chi phí nhiên liệu là yếu tố cản trở hiệu quả tài chính đáng kể. Cụ thể, nếu chi phí nhiên liệu tăng thêm 10 triệu đồng/chuyến, BCR giảm trung bình 0.082 đơn vị. Điều này phản ánh đúng thực trạng nghề cá hiện nay, khi giá nhiên liệu thường chiếm 40-60% tổng chi phí chuyến biển.

Số ngày đi biển (X3): Hệ số dương (0.0215) có ý nghĩa ở mức 1%, chứng tỏ số ngày đi biển dài hơn giúp nâng cao hiệu quả tài chính. Mỗi ngày khai thác tăng thêm giúp sản lượng khai thác lớn hơn, đặc biệt với các tàu có hệ thống bảo quản tốt.Tuy nhiên, nếu kéo dài quá lâu cũng có thể gây rủi ro thời tiết và làm giảm chất lượng sản phẩm, do đó cần có ngưỡng tối ưu.

Kinh nghiệm chủ tàu (X4): Với hệ số 0.0126, có thể thấy kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực: mỗi năm kinh nghiệm tăng giúp nâng BCR lên trung bình 0.0126 đơn vị. Ngư dân nhiều kinh nghiệm thường có khả năng dự đoán ngư trường, tổ chức lao động hiệu quả và giảm tổn thất trong quá trình khai thác.

Tổ chức sản xuất (X5): Đây là biến có hệ số cao nhất (0.145), khẳng định việc tham gia tổ đội có vai trò quyết định đến hiệu quả tài chính. Tham gia tổ đội giúp chia sẻ chi phí, thông tin ngư trường, phối hợp hậu cần, tăng khả năng thương lượng giá bán và tiếp cận chính sách hỗ trợ. Tỷ lệ BCR trung bình của nhóm có tham gia tổ đội cao hơn hẳn so với nhóm còn lại.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Nghiên cứu đã tập trung phân tích hiệu quả tài chính trong hoạt động khai thác hải sản xa bờ tại tỉnh Khánh Hòa - một địa phương có đội tàu đánh bắt xa bờ lớn và hoạt động sôi động bậc nhất khu vực Nam Trung Bộ. Thông qua mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu khảo sát từ 150 chủ tàu/ngư dân, nghiên cứu xác định được 5 yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến Hiệu quả tài chính (được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên chi phí - BCR), bao gồm: Quy mô tàu, Chi phí nhiên liệu, Số ngày đi biển, Kinh nghiệm chủ tàu và Hình thức tổ chức sản xuất. Kết quả cho thấy các yếu tố mang tính tổ chức và quản trị (như tham gia tổ đội, kinh nghiệm khai thác) có ảnh hưởng tích cực rõ rệt đến hiệu quả tài chính, trong khi các yếu tố chi phí, đặc biệt là chi phí nhiên liệu, làm suy giảm hiệu quả hoạt động. Đáng chú ý, tổ chức sản xuất theo mô hình tổ đội có mức tác động cao nhất, cho thấy vai trò thiết yếu của sự liên kết và hợp tác trong khai thác xa bờ hiện đại. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng tài nguyên và thời gian (thông qua số ngày khai thác) cũng là nhân tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả tài chính. Các kết quả này cung cấp bằng chứng thực tiễn có giá trị cho việc hoạch định chính sách và đưa ra định hướng phát triển bền vững nghề cá xa bờ tại Khánh Hòa nói riêng và các địa phương ven biển nói chung.

Kiến nghị

Từ những phát hiện trên, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị như sau:

Đối với ngư dân và cộng đồng khai thác xa bờ: Chủ động tham gia hoặc thành lập tổ đội khai thác xa bờ để chia sẻ chi phí, phối hợp sản xuất và nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro trên biển. Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong quản lý hành trình, tiêu hao nhiên liệu và dự báo ngư trường, góp phần tiết giảm chi phí. Nâng cao năng lực quản trị sản xuất, kỹ năng khai thác và bảo quản sản phẩm để tối ưu hóa hiệu quả chuyến biển.

Đối với chính quyền địa phương: Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển mô hình tổ đội và hợp tác xã nghề khai thác hải sản gắn với cơ chế khuyến khích tiếp cận tín dụng, bảo hiểm và trợ giá nhiên liệu. Đầu tư nâng cấp hệ thống hậu cần nghề cá, cảng cá và chợ đầu mối tại các địa phương trọng điểm như Hòn Rớ, Vạn Giã, Vĩnh Lương nhằm rút ngắn chuỗi cung ứng và tăng giá trị gia tăng. Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo nghề cá hiện đại, huấn luyện kỹ thuật khai thác và kỹ năng tiêu thụ cho ngư dân trẻ.

(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.

Tài liệu tham khảo:

1. Lê, T. B. N. (2022). Phân tích hiệu quả kinh tế khai thác thủy sản xa bờ tại tỉnh Bình Định. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (23), 67-71.

2. Nguyễn, V. T. (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất trong khai thác hải sản xa bờ ở miền Trung. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản, 3(1), 45-52.

3. Trần, H. Q., & Phạm, M. A. (2020). Tác động của chi phí nhiên liệu đến lợi nhuận khai thác thủy sản. Tạp chí Tài chính, 8(2), 55-60.

4. Tổng cục Thống kê (2023). Niên giám thống kê tỉnh Khánh Hòa năm 2022. Nxb Thống kê.

5. Tổng cục Thủy sản (2022). Báo cáo hiện trạng khai thác thủy sản xa bờ tại Việt Nam. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. World Bank. (2020). Vietnam - Fisheries and aquaculture sector study: Policy recommendations. https://documents.worldbank.org

7. FAO. (2021). The State of World Fisheries and Aquaculture 2020. Food and Agriculture Organization of the United Nations. https://www.fao.org/3/ca9229en/CA9229EN.pdf

8.Gujarati, D. N., & Porter, D. C. (2009). Basic Econometrics (5th ed.). McGraw-Hill Education.

Ngày nhận bài: 18/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/7/2025; Ngày duyệt đăng: 25/7/2025