TS. Mai Thị Hoa

Học viện Chính sách và phát triển

Email: maihoatctt@gmail.com

Tóm tắt

Các nước trên thế giới hiện nay đều đang đối mặt với khủng hoảng khí hậu, bất bình đẳng xã hội và áp lực từ các bên liên quan. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp đã và đang bắt đầu coi phát triển bền vững nhiệm vụ trọng tâm, chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo hướng cân bằng giữa hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội. Bài báo cung cấp cơ sở lý thuyết chung về phát triển bền vững, mối liên hệ với kế toán trong chiến lược phát triển của các doanh nghiệp.

Từ khóa: Phát triển bền vững, kế toán, khủng khoảng khí hậu

Summary

Currently, countries around the world are facing climate crises, social inequality, and pressure from stakeholders. In this context, businesses have begun to consider sustainable development as a central mission, transforming their operations to strike a balance between economic efficiency, environmental protection, and social equity. This article provides a general theoretical foundation on sustainable development and its connection to accounting within corporate development strategies.

Keywords: Sustainable development, accounting, climate crisis

ĐẶT VẤN ĐỀ

Phát triển bền vững đang thúc đẩy sự thay đổi lớn trong lĩnh vực kế toán, dẫn đến các xu hướng mới như kế toán bền vững, báo cáo bền vững, và chú trọng hơn đến các yếu tố phi tài chính. Phát triển bền vững đang trở thành giá trị cốt lõi của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định tầm nhìn và định hướng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động giao thương quốc tế, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và các công ty đại chúng niêm yết tại sàn chứng khoán Việt Nam. Các hoạt động bền vững có thể thúc đẩy sự đổi mới, giảm thiểu rủi ro và mở ra các cơ hội tăng trưởng mới. Việc giải quyết các thách thức về môi trường và xã hội cũng giúp các doanh nghiệp tránh được các khoản tiền phạt theo quy định, tổn hại đến danh tiếng và gián đoạn chuỗi cung ứng.

Trong bối cảnh đó, kế toán với vai trò là một bộ phận cấu thành hữu cơ của hệ công cụ quản lý kinh tế – tài chính, có tác động tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế – tài chính. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế – tài chính, kế toán sẽ đóng góp vai trò to lớn trong việc xây dựng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và bảo vệ môi trường.

VAI TRÒ MỚI CỦA KẾ TOÁN TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA TỔ CHỨC

Khái quát về phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một phương thức giúp doanh nghiệp duy trì sự phát triển lâu dài, vừa đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng và cộng đồng, vừa không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai. Doanh nghiệp bền vững phải đảm bảo ba yếu tố cốt lõi: kinh tế, xã hội và môi trường. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không chỉ tìm kiếm lợi nhuận mà còn phải đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng và bảo vệ môi trường sống.

Tháng 9/2015, Chương trình Nghị sự 2030 với 17 mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua nhằm chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo sự thịnh vượng cho tất cả mọi người. Việt Nam đã và đang nỗ lực thực hiện các mục tiêu này, với những thành tựu đáng kể, có thể kể đến việc Chính phủ thông qua Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 về phát triển bền vững, trong đó nêu rõ 17 mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam với 3 trụ cột chính: Trụ cột kinh tế; Trụ cột xã hội; Trụ cột môi trường (ESGs).

Trụ cột kinh tế là lĩnh vực mà hầu hết các tổ chức có thể phát huy hiệu quả nhất. Trong khuôn khổ Chương trình Nghiên cứu toàn quốc về việc cam kết và thực hiện ESG, Viet Research phối hợp với Báo Tài chính – Đầu tư (Bộ Tài chính) công bố Top 100 Doanh nghiệp ESG Việt Nam Xanh 2025 (ESG100 – 2025). Đây là những doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa ra các cam kết và thực hiện mục tiêu ESG, phát triển bền vững trong ngành, thể hiện qua: (1) Hiệu quả kinh doanh và tính bền vững; (2) Các cam kết và thực hiện về môi trường, trách nhiệm xã hội và quản trị doanh nghiệp. Để phát triển bền vững, một tổ chức bắt buộc phải có lợi nhuận. Tuy nhiên, việc theo đuổi lợi nhuận không được làm tổn hại đến hai trụ cột còn lại. Trên thực tế, việc đạt được lợi nhuận bằng mọi giá hoàn toàn không phải là mục tiêu của trụ cột kinh tế. Các hoạt động thuộc trụ cột này bao gồm: Tuân thủ quy định pháp luật; quản trị hợp lý; quản lý rủi ro. Trụ cột xã hội, với mục tiêu của tính bền vững xã hội là bảo vệ vốn xã hội thông qua việc đầu tư và tạo ra các dịch vụ dựa trên những khuôn khổ xã hội bền vững. Tính bền vững xã hội tập trung vào việc duy trì và nâng cao chất lượng xã hội thông qua các phương pháp như xây dựng mối quan hệ giữa con người với nhau. Một doanh nghiệp bền vững cần nhận được sự ủng hộ và đồng thuận từ nhân viên, các bên liên quan và cộng đồng nơi doanh nghiệp hoạt động. Trụ cột môi trường, các tổ chức ngày càng tập trung vào việc giảm lượng khí thải carbon, rác thải bao bì, tiêu thụ nước và tác động tổng thể đến môi trường. Những thay đổi vì môi trường mang lại lợi ích cho hành tinh cũng có thể đem lại ảnh hưởng tài chính tích cực.

Trong ba nhóm kinh tế, xã hội và môi trường, mỗi Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDG) đều gắn liền với 1 trong 4 chủ đề chính (con người; hành tinh; sự thịnh vượng; hợp tác), giúp các tổ chức dễ dàng lên kế hoạch và tập trung hơn khi xây dựng các kịch bản và định hướng phát triển. Những mục tiêu này rất lớn lao và đầy thử thách, đòi hỏi chúng ta phải thay đổi sâu sắc các hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội hiện tại, để cùng nhau đi trên con đường hòa bình, thịnh vượng và tạo ra nhiều cơ hội cho mọi người trên một hành tinh khỏe mạnh và bền vững.

Lợi ích dành cho các tổ chức

Các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) chính là lời mời gọi các tổ chức tận dụng sức sáng tạo và đổi mới để cùng nhau vượt qua những thách thức của phát triển bền vững: Lợi nhuận tài chính gắn chặt với sự phát triển bền vững và lành mạnh của nền kinh tế, đồng thời nhấn mạnh rằng các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) là một phần quan trọng trong trách nhiệm quản lý vốn của các nhà đầu tư. Đây chính là kim chỉ nam giúp các nhà đầu tư quyết định cách phân bổ vốn; Các tổ chức có thể lên kế hoạch để điều chỉnh chiến lược của mình, đồng thời đo lường và quản lý những đóng góp của họ vào các mục tiêu SDGs một cách hiệu quả.

Chuyên gia tài chính kế toán và phát triển bền vững tại tổ chức có thể góp phần thay đổi cách các tổ chức vận hành bằng cách hỗ trợ thiết kế lại sản phẩm và dịch vụ, xây dựng hệ thống cùng quy trình cần thiết để tạo ra và tận dụng giá trị đa dạng, đồng thời dùng kỹ năng của mình giúp tổ chức hiểu rõ, đo lường và kiểm soát những tác động mà họ gây ra thông qua: Hiểu biết sâu về các chuẩn mực quản trị và cách khai thác các nguồn dữ liệu mới; Thực hiện báo cáo một cách chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ; Tăng độ tin cậy qua việc đảm bảo thông tin minh bạch và chính xác; Khả năng xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh tạo nên tác động tích cực; Am hiểu vai trò của công nghệ và đổi mới sáng tạo trong việc tạo ra giá trị.

Ngoài ra, chuyên gia tài chính kế toán cũng tác động đến quá trình: Xây dựng chiến lược; cung cấp thông tin ra quyết định, quản trị rủi ro; đánh giá KPI.

Một số ví dụ điển hình về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có tích hợp mục tiêu PTBV như:

Green Mantra Technologies là một tổ chức công nghệ sạch của Canada, chuyên tái chế nhựa sau tiêu dùng và sau công nghiệp thành các polymer tổng hợp dùng trong các ứng dụng công nghiệp. Thông qua các yếu tố trong mô hình kinh doanh gồm hoạt động chính và nguồn doanh thu, Green Mantra đã tạo ra sản phẩm mới và nguồn thu mới bằng cách chuyển đổi lượng nhựa vốn dĩ sẽ bị đưa vào bãi rác thành những ứng dụng công nghiệp có giá trị.

TAMGA Designs là một thương hiệu thương mại điện tử về thời trang tại Canada, lấy yếu tố bền vững làm trọng tâm trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Từ việc chọn nguyên liệu xanh, sử dụng thuốc nhuộm thân thiện với môi trường đến bao bì được tái chế, TAMGA Designs công khai minh bạch số liệu tiêu thụ năng lượng, nước và lượng khí thải, đồng thời chỉ hợp tác với những nhà cung cấp chia sẻ chung giá trị về trách nhiệm và bền vững.

Unilever tích hợp Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) vào chiến lược kinh doanh toàn cầu, tập trung vào các lĩnh vực trọng yếu như: nước sạch, tiêu dùng bền vững và hành động khí hậu, hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả...

Trong những năm gần đây, nhận thức về ESG tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể. Theo báo cáo của PwC Việt Nam năm 2024, 93% doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã đưa ra các cam kết liên quan đến ESG, vượt xa mức trung bình toàn quốc là 80%. Con số này phản ánh sự quan tâm ngày càng tăng của cộng đồng doanh nghiệp đối với phát triển bền vững, đặc biệt trong bối cảnh các nhà đầu tư quốc tế ngày càng ưu tiên các doanh nghiệp có chiến lược ESG rõ ràng. Trong đó, các doanh nghiệp như Vinamilk, PNJ hay Masan Group cũng được ghi nhận với những sáng kiến ESG nổi bật, từ giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện điều kiện lao động đến nâng cao minh bạch quản trị.

Kế toán bền vững

Mặc dù chưa có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi về kế toán bền vững nhưng có sự đồng thuận rằng kế toán bền vững bao gồm hoạt động đo lường, phân tích và báo cáo các tác động xã hội và môi trường của một tổ chức. Các thuật ngữ "kế toán xanh" và "kế toán môi trường" đôi khi được sử dụng để chỉ các khía cạnh môi trường của kế toán bền vững. Kế toán bền vững nhằm mục đích đo lường và báo cáo tác động của các hoạt động của tổ chức đối với nền kinh tế, môi trường tự nhiên và đối với xã hội.

Hiện nay, kế toán bền vững được xem như là một loại hình kế toán mang tính thời đại. Xét trên bình diện phạm vi, kế toán bền vững đã mở rộng phạm vi tác vụ nghề nghiệp so với kế toán truyền thống thông qua đẩy mạnh tích hợp các chỉ số phi tài chình hoặc thông tin về các dự án cộng đồng. Các yếu tố phi tài chính mà kế toán bền vững phải công bố và cung cấp thông tin có thể kế đến như thông tin về lượng phát thải carbon, các sáng kiến trách nhiệm xã hội. Hơn nữa, thông qua việc tích hợp các thông tin phi tài chính, các tổ chức sẽ đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tính minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình và quản trị có trách nhiệm, qua đó hướng đến 3 yếu tố cốt lõi bền vững (Elkington, 2008). Khi tích hợp các yếu tố phí tài chính vào báo cáo tài chính đã tạo điều kiện để nhà quản trị và các bên liên quan hình thành nên những cách tiếp cận sâu rộng để có thể ứng phó hiệu quả với các rủi ro, cũng như cơ hội về ESG (Schaltegger và công sự, 2006). Ngoài ra, thông quan việc đo lường và báo cáo về các phương diện như tiến trình phát triển của nhân sự, cũng như những đóng góp đối với cộng đồng, các tổ chức có thể sẽ ý thức và định hình rõ hơn về tác động thật sự của mình đối với xã hội. Trên cơ sở đó, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ tích cực nhìn nhận và đánh giá, cải thiện và nỗ lực, duy trì xuyên suốt những định hướng, cũng như chiến lược có thể đem đến sự phát triển bền vững cho tổ chức trong tương lai.

Hội đồng chuẩn mực Phát triển Bền vững Quốc tế (ISSB) đã xây dựng Chuẩn mực Công bố Phát triển Bền vững IFRS để cung cấp các tiêu chuẩn công bố phát triển bền vững toàn diện, chất lượng cao, nhất quán trên toàn cầu nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên liên quan chính như nhà đầu tư và cho phép so sánh khi báo cáo về các vấn đề phát triển bền vững.

Rủi ro khí hậu có thể ảnh hưởng đến giá trị tài sản, nghĩa vụ nợ, lợi nhuận, chi phí và dòng tiền. Chuẩn mực công bố phát triển bền vững IFRS sẽ mang lại một khuôn khổ toàn cầu thống nhất để báo cáo các thông tin công bố về khí hậu và phát triển bền vững mà Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) hiện hành có thể không đề cập đến. Tuy nhiên, nhiều chuẩn mực đã bao hàm các yếu tố khí hậu như: IAS1- Trình bày báo cáo tài chính đề cập (công bố thông tin nhạy cảm về ước tính, thêm giả định về khí hậu, đánh giá khả năng hoạt động); IAS 16- Tài sản cố định (xem xét vòng đời hữu ích của tài sản, điều chỉnh giá trị còn lại nếu có rủi ro khí hậu); IAS 36- Giảm giá trị tài sản (đánh giá tổn thất tài sản do khí hậu, ảnh hưởng thay đổi hành vi người tiêu dùng, đánh giá chi phí tuân thủ quy định khí thải) ; IAS 37-Dự phòng và nợ tiềm tàng (ghi nhận dự phòng nghĩa vụ pháp lý, xem xét nghĩa vụ xử lý ô nhiễm môi trường). Biến đổi khí hậu đang tạo ra những thách thức đáng kể cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính. Việc áp dụng các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là rất quan trọng để phản ánh trung thực những tác động này.

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

Ngành kế toán có thể đóng góp mạnh mẽ vào việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững trong chiến lược phát triển lâu dài của tổ chức. Kế toán không chỉ cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính hữu ích để hỗ trợ quyết định kinh doanh, mà còn tạo điều kiện cho việc thực hiện các chiến lược phát triển bền vững và tạo ra giá trị bền vững cho các bên liên quan. Để phát huy vai trò hơn nữa của kế toán trong việc báo cáo và công bố thông tin về phát triển bền vững của tổ chức, bài viết xin đưa ra một số khuyến nghị như sau:

Thứ nhất, tích hợp giá trị xã hội vào chiến lược tài chính và báo cáo kế toán.

Giá trị xã hội cần được tích hợp vào các quyết định tài chính để tạo ra sự công bằng trong chiến lược doanh nghiệp. Kết hợp thông tin tài chính, môi trường và xã hội trong một báo cáo duy nhất, cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Thứ hai, sử dụng các chỉ số bền vững như: Chỉ số hiệu quả môi trường; Chỉ số hiệu quả xã hội; Chỉ số bền vững tài chính.

Thứ ba, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.

Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về các hoạt động bền vững của tổ chức cho các bên liên quan; Đảm bảo tính khách quan và tin cậy của thông tin về hiệu quả bền vững; Tương tác với các bên liên quan để hiểu rõ hơn về các kỳ vọng và mối quan tâm của họ về bền vững.

Thứ tư, nâng cao năng lực cho nhân viên kế toán.

Kế toán cần tham gia vào quá trình đổi mới chiến lược để đảm bảo rằng các quyết định phản ánh đúng giá trị xã hội; Tổ chức các khóa đào tạo về kế toán bền vững cho nhân viên kế toán và các nhà quản lý; Đầu tư vào nghiên cứu để phát triển các phương pháp và công cụ kế toán bền vững hiệu quả hơn; Chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn về kế toán bền vững giữa các tổ chức và quốc gia.

Thứ năm, tăng cường hợp tác liên kết.

Tham gia vào các mạng lưới và chương trình quốc tế về kế toán bền vững; Phối hợp với các cơ quan chính phủ trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách và quy định về kế toán bền vững; Làm việc cùng các tổ chức phi chính phủ để thúc đẩy các hoạt động bền vững./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Quang Hùng (2024). Bàn về vai trò của lãnh đạo và kế toán trong bối cảnh phát triển bền vững, Tạp chí Kế toán - Kiểm toán 12/2024.

2. Carpenter, V.L.., & Feroz, E.H (2001). Institutional theory anh accounting rule choice: An analysis of four us state goverments’ decision to adopt gennerally accepted accounting principles. Accounting, organizations and society, 26 ( 2001), 565-596.

3. IFAC (2022). Sustainable Debt and the Role of Professional Accountants in Business and the Public Sector. Guidance & Support Tools.

4. Lê Thị Thúy (2021). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. https://lyluanchinhtrivatruyenthong.vn/trach-nhiem-xa-hoi-cua-doanh-nghiep-voi-phat-trien-ben-vung-o-viet-nam-hien-nay-p27169.html.

5. Schaltegger, S., & Burritt, R. L. (2010). Sustainability Accounting for Companies: Catchphrase or Decision Support for Business Leaders? Journal of World Business, 45, 375-384.

Ngày nhận bài: 15/6/04/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 22/6/2025; Ngày duyệt đăng: 24/6/2025