Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào ứng dụng công nghệ số trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
TS. Nguyễn Thị Hương Giang - Trường Đại học Thương mại
ThS. Nguyễn Thị Nguyệt – Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt
Phát triển nông nghiệp bền vững là mục tiêu của tất cả các địa phương trên lãnh thổ Việt Nam, không riêng có ở Hưng Yên, đặt trong bối cảnh ngành ngành đang ứng dụng công nghệ số. Bài viết này, ngoài khái quát cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào ứng dụng công nghệ số, đi sâu phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ số để phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, chỉ ra những thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động ứng dụng này để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương trong thời gian tới.
Từ khóa: phát triển, nông nghiệp bền vững, ứng dụng, công nghệ số, Hưng Yên
Abstract
Sustainable agricultural development based on the application of digital technology is the goal of all localities across Vietnam, not just in Hung Yen. This article, in addition to summarizing the theoretical basis for sustainable agricultural development based on the application of digital technology, will delve into analyzing the current state of digital technology application for sustainable agricultural development in Hung Yen province, pointing out successes and limitations, in order to propose solutions to promote this application towards sustainable agricultural development in the locality in the near future.
Key words: development, sustainable agriculture, application, digital technology, Hung Yen
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp bền vững dựa vào ứng dụng công nghệ số là hướng thay đổi tích cực. Công nghệ số đang được xem là một trong những động lực tăng trưởng quan trọng nhất ở Việt Nam trong thời điểm hiện tại và trong những thập niên tới. Tạo điều kiện ứng dụng công nghệ số để phát triển các ngành kinh tế, trong đó có nông nghiệp được Chính phủ Việt Nam coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao chất lượng phát triển, hướng tới phát triển nền kinh tế ở kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Hưng Yên là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Hưng Yên với vị thế quan trọng về kinh tế, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở địa phương này. Trong những năm qua, tỉnh và ngành nông nghiệp Hưng Yên đã có nhiều cách thức, biện pháp ứng dụng kinh tế số vào các khâu, các quy trình, các đối tượng trong ngành, tuy nhiên thời gian tới còn cần có những giải pháp hiệu quả hơn để thúc đẩy ứng dụng kinh tế số vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
THỰC TRẠNG VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Tổng quan chung về nông nghiệp phát triển bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là phương thức canh tác, sản xuất nông nghiệp theo cách bền vững, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực phẩm và dệt may hiện tại của xã hội, mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại hoặc tương lai. Mô hình này hướng đến hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống xã hội, tạo ra một hệ thống sản xuất ổn định, lâu dài.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) định nghĩa nông nghiệp bền vững là một hệ thống sản xuất tập hợp các thực tiễn thỏa mãn ba trụ cột chính sau:
Bền vững về kinh tế
- Tạo ra giá trị kinh tế ổn định, giúp người nông dân có thu nhập lâu dài.
- Giảm sự phụ thuộc vào trợ cấp chính phủ, tăng khả năng cạnh tranh.
- Ứng dụng khoa học công nghệ, tối ưu hóa chuỗi giá trị nông sản.
- Không gây ảnh hưởng đến các thế hệ tiếp theo sống dựa vào nông nghiệp cũng như có được thu nhập công bằng và đầy đủ trong tương lai.
Bền vững về môi trường
- Duy trì sản lượng ổn định, không làm suy giảm tài nguyên thiên nhiên.
- Tôn trọng môi trường, bảo vệ tài nguyên - thiên nhiên như đất, nước, không khí
- Hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là đất, nước, không khí và đa dạng sinh học.
- Giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bền vững về xã hội
- Đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo sinh kế ổn định cho nông dân và cộng đồng nông thôn.
- Bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong ngành nông nghiệp.
- Thúc đẩy bình đẳng giới, giáo dục và phát triển cộng đồng nông thôn.
Ngoài ra, ta có thể tìm hiểu thêm về các mô hình nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp hữu cơ
Là phương pháp sản xuất không sử dụng hóa chất tổng hợp, thuốc trừ sâu hóa học, phân bón hóa học, và các sinh vật biến đổi gen (GMO). Thay vào đó, mô hình này sử dụng phương pháp tự nhiên để duy trì độ màu mỡ của đất, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Mô hình này dựa trên các nguyên tắc: bảo vệ và cải thiện sức khỏe đất thông qua phân bón hữu cơ, luân canh cây trồng và sử dụng vi sinh vật có lợi; bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế xói mòn đất và cải thiện hệ sinh thái; áp dụng phương pháp sinh học để kiểm soát sâu bệnh; tạo sản phẩm an toàn cho sức khỏe con người và động vật nuôi.
Nông nghiệp sinh thái
Là phương pháp tận dụng tối đa các yếu tố tự nhiên, giảm thiểu sự can thiệp của con người, nhằm bảo tồn hệ sinh thái trong khi vẫn đảm bảo sản xuất hiệu quả.
Mô hình này dựa trên các nguyên tắc: duy trì cân bằng sinh thái giữa các loài sinh vật trong tự nhiên; hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường, bảo vệ rừng, đất và nguồn nước; tăng cường khả năng tự phục hồi của tự nhiên bằng cách sử dụng luân canh, xen canh, và bảo vệ các loài thiên địch.
Nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu
Là mô hình sử dụng công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý hiện đại để giảm tác động của biến đổi khí hậu, giúp cây trồng và vật nuôi phát triển bền vững trong điều kiện môi trường thay đổi.
Mô hình này áp dụng các nguyên tắc: sử dụng công nghệ cao trong canh tác như hệ thống tưới tiêu tự động, cảm biến độ ẩm đất, máy bay không người lái theo dõi sức khỏe cây trồng; phát triển giống cây trồng chịu hạn, chịu mặn, phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu; ứng dụng kỹ thuật canh tác bảo tồn, như không làm đất (no-till farming) để bảo vệ độ ẩm và kết cấu đất.
Nông nghiệp tuần hoàn
Là hệ thống tái sử dụng tài nguyên, hạn chế lãng phí, giảm phát thải và tối ưu hóa các đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.
Mô hình dựa trên các nguyên tắc: tận dụng phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, phân động vật để làm phân bón hữu cơ hoặc năng lượng sinh học; tích hợp nhiều ngành sản xuất như chăn nuôi – trồng trọt, giúp giảm thiểu tác động đến môi trường; giảm sử dụng tài nguyên đầu vào bằng cách tái chế nước, tận dụng năng lượng tái tạo.
Nông nghiệp hữu cơ kết hợp công nghệ cao
Là sự kết hợp giữa nông nghiệp hữu cơ và công nghệ hiện đại, giúp tăng năng suất mà vẫn đảm bảo tiêu chí xanh và sạch.
Mô hình này dựa trên những nguyên tắc: sử dụng công nghệ sinh học để tạo ra phân bón hữu cơ chất lượng cao; ứng dụng IoT (Internet of Things) để giám sát cây trồng, đất và nước; tự động hóa trong sản xuất giúp giảm sức lao động, nâng cao hiệu quả.
Ứng dụng công nghệ số trong lĩnh vực nông nghiệp ở Hưng Yên
Ứng dụng công nghệ số đang thúc đẩy sự phát triển và hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp tại tỉnh Hưng Yên. Khâu gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, phân phối, và tiêu thụ đã được cải thiện và tối ưu hóa nhờ sự ứng dụng các công nghệ kỹ thuật số:
Trong khâu gieo trồng, tại Hưng Yên, nông dân đã áp dụng hệ thống gieo hạt tự động trong quá trình gieo trồng. Một trong những sáng chế nổi bật là máy gieo hạt tự động. Máy gieo hạt tự động này có ưu điểm là gieo được tất cả các loại hạt, từ nhỏ, như: hạt cải đến lớn, như: hạt ngô, đảm bảo sự ổn định và chính xác.
Việc ứng dụng gieo hạt tự động tại Hưng Yên đang ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong các mô hình sản xuất lúa, ngô, khoai tây. Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên, đến năm 2023, đã có hơn 30% diện tích gieo trồng lúa trên địa bàn Tỉnh sử dụng máy gieo hạt tự động. Các loại máy gieo hạt tự động được sử dụng phổ biến tại Hưng Yên bao gồm: máy gieo hạt lúa đơn hàng, máy gieo hạt lúa đa hàng, máy gieo hạt ngô, máy gieo hạt khoai tây.
Cũng theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên năm 2024, việc sử dụng máy gieo hạt tự động giúp tăng năng suất lúa từ 10%-15%. Tiết kiệm được 30%-40% lượng hạt giống, 20%-30% công lao động so với gieo thủ công. Nông dân không cần cúi lưng gieo hạt thủ công, giúp giảm bớt sức lao động, đặc biệt phù hợp với người cao tuổi. Gieo hạt tự động giúp đảm bảo độ chính xác cao hơn so với gieo thủ công, hạn chế sai sót.
Trong khâu chăm sóc: Ðến nay, tỉnh Hưng Yên có hơn 3.700 ha cây rau, củ, quả sản xuất theo quy trình VietGAP và sản xuất hữu cơ; hơn 19.000 ha trồng cây hiệu quả thấp được chuyển đổi sang trồng cây lâu năm, cây hàng năm kết hợp chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có hiệu quả, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa có giá trị thu nhập cao. Tại nhiều vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung đã ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới thông minh, quy trình canh tác tiên tiến… Ðối với sản xuất lúa, nhiều địa phương đã đưa thiết bị bay không người lái phục vụ khâu bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật... góp phần tăng hiệu quả kinh tế, giảm tiếp xúc trực tiếp với hóa chất bảo vệ sức khỏe người dân. [6].
Hết năm 2022, toàn Tỉnh có hơn 25.000 ha lúa và vụ đông xuân năm 2022-2023 có hơn 18.000 ha lúa chất lượng cao, được phun thuốc bảo vệ thực vật, bón phân bằng thiết bị bay không người lái [8].
Dịch vụ phun thuốc bằng máy bay không người lái cho cây ăn quả, lúa, hoa màu giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, tăng năng suất, hạn chế tồn dư thuốc bảo vệ thục vật (BVTV) trên nông sản khi thu hoạch. Dịch vụ phun thuốc bằng máy bay giúp tiết kiệm 30% thuốc và 90% lượng nước nhờ công nghệ phun sương và hệ thống vòi phun hiện đại. Một máy bay công suất gấp 28 lần nhân công lao động thủ công, chi phí thuê dịch vụ phun bằng máy cũng rẻ hơn so với thuê người phun xịt bằng tay. Áp dụng trồng rau, hoa trong nhà lưới bằng kỹ thuật thuỷ canh, canh tác trên giá thể không đất, hệ thống tưới nhỏ giọt, phun sương. Áp dụng hệ thống tưới thông minh, tưới tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp cho 3.700 ha [4].
Một số mô hình chuyển đổi số tiêu biểu như vườn sản xuất hoa, cây cảnh công nghệ cao tại huyện Văn Giang ứng dụng công nghệ thông minh, tự động hóa vào theo dõi nhiệt độ trong mô hình nhà lưới. Mô hình nhà lưới, nhà màng và ao nuôi tại xã Hòa Phong (thị xã Mỹ Hào) có ứng dụng công nghệ tưới tự động, tưới nhỏ giọt cho các loại cây trồng, như: cà chua, dưa chuột, ớt và cây trồng thủy canh. Mô hình nhà màng trồng nho ở xã Dạ Trạch (Khoái Châu) có ứng dụng phầm mềm tưới tự động, điều khiển qua điện thoại có camera giám sát. Mô hình nhà màng trồng cây thủy canh ở xã Đồng Thanh (Kim Động) có ứng dụng cảm biến đo lường lượng nước tưới, camera giám sát, quạt thông gió phun nước nhỏ giọt [4]. Xây dựng hệ thống thiết bị kiểm soát vi khí hậu để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và chất lượng nông sản; nghiên cứu, xây dựng quy trình tưới nước hợp lý kết hợp với bón phân cho cây cam tại huyện Phù Cừ; nghiên cứu ứng dụng Bác sĩ cây trồng-AI Doctor (sử dụng công nghệ 4.0: trí tuệ nhân tạo-AI; kết nối thời gian thực -WebRTC) quản lý việc trồng, chăm sóc cây nhãn và cây có múi, hướng đến nền sản xuất nông nghiệp thông minh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; nghiên cứu ứng dụng công nghệ chiếu sáng LED đa phổ bổ sung kết hợp sử dụng phân bón vi sinh trong canh tác nhằm tăng giá trị dược liệu của cây bạc hà trồng tại tỉnh Hưng Yên; nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm nano và chế phẩm sinh học trong canh tác quất cảnh tại tỉnh Hưng Yên [6]
Trong khâu thu hoạch, đối với khâu thu hoạch lúa, toàn tỉnh hiện có 627 máy gặt lúa các loại, mức độ cơ giới hóa trong thu hoạch lúa đạt 96,5% [5]. Việc sử dụng phổ biến các loại máy gặt đập liên hợp giúp cho khâu thu hoạch lúa bảo đảm thời vụ, góp phần tăng năng suất, chất lượng và giảm đáng kể tổn thất, hao hụt. Cùng với đó, khâu vận chuyển nông sản được phát triển mạnh, phương tiện vận tải ở khu vực nông thôn trong tỉnh không ngừng tăng lên và góp phần tích cực vào việc giảm bớt lao động nặng nhọc cho người lao động nông nghiệp, giải quyết tốt việc vận chuyển nông sản trong thời vụ.
Khâu phân phối và tiêu thụ: Hiện nay, ứng dụng kinh tế số cho phép các nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp tiếp cận dễ dàng các kênh bán hàng trực tuyến và thị trường điện tử. Điều này tạo ra cơ hội giải quyết vấn đề liên quan đến việc tiếp cận thị trường, đẩy mạnh kết nối giữa nông dân và người tiêu dùng. Năm 2021, Tỉnh đưa các sản phẩm chủ lực của hợp tác xã lên sàn thương mại điện tử (TMĐT), mạng xã hội nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới đông đảo người tiêu dùng khắp nơi trên cả nước và ở nước ngoài.
Bảng 1: Lợi nhuận khi áp dụng công nghệ số vào nông nghiệp của từng huyện tại tỉnh Hưng Yên
|
Số thứ tự |
Địa phương |
Lợi nhuận tăng (tỷ đồng ) |
Tỷ lệ tăng (%) |
Năm áp dụng |
Mô hình kinh tế số |
|
1 |
Ân Thi |
10 |
20 |
2022 |
Chợ điện tử nông sản |
|
2 |
Khoái Châu |
15 |
30 |
2021 |
Hệ thống tưới tiêu thông minh |
|
3 |
Văn Giang |
20 |
40 |
2020 |
Nền tảng quản lý trang trại |
|
4 |
Yên Mỹ |
12 |
25 |
2023 |
Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm |
|
5 |
Kim Động |
18 |
35 |
2022 |
Giải pháp bán hàng trực tuyến |
|
6 |
TX. Mỹ Hào |
16 |
32 |
2021 |
Hệ thống dự báo thời tiết |
|
7 |
Phù Cừ |
14 |
28 |
2020 |
Ứng dụng quản lý dịch bệnh |
|
8 |
Tiên Lữ |
11 |
22 |
2023 |
Hệ thống giám sát camera |
|
9 |
TP. Hưng Yên |
15 |
26 |
2022 |
Hệ thống quản lý tưới tiêu tự động |
|
10 |
Văn Lâm |
10 |
20 |
2021 |
Hệ thống cảnh báo dịch bệnh |
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Lợi nhuận từ mô hình kinh tế số của các địa phương trong tỉnh Hưng Yên khá đa dạng, dao động từ 10 tỷ đồng (Ân Thi, Văn Lâm) đến 20 tỷ đồng (Văn Giang) (Bảng 1). Việc ứng dụng mô hình kinh tế số đang mang lại hiệu quả tích cực cho các địa phương trong tỉnh Hưng Yên, thể hiện qua mức lợi nhuận và tỷ lệ tăng lợi nhuận đều cao.
Theo thông tin từ Sở Công Thương Hưng Yên, hiện nay, nhiều HTX, đơn vị, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan chức năng hướng dẫn và dần làm quen với kênh bán hàng trực tuyến. Trên địa bàn tỉnh có tổng số gần 16.800 tổ chức, cá nhân tham gia các sàn TMĐT lớn và uy tín (như: Sendo, Shopee, Postmart) với trên 212.000 sản phẩm. Trong đó có nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh các mặt hàng nông sản Hưng Yên như: Nhãn, vải, cam, tinh bột nghệ, hạt sen, long nhãn, mật ong… Bên cạnh đó, Sở Công Thương duy trì hoạt động sàn TMĐT của Tỉnh tại địa chỉ http://ecomhungyen.vn với hàng chục gian hàng giới thiệu, bán sản phẩm nông sản đặc sản.
Để phát triển TMĐT, Sở Công Thương đã tích cực triển khai thực hiện các đề án thuộc Chương trình Phát triển TMĐT quốc gia năm 2023: “Xây dựng phần mềm chuỗi phân phối trực tuyến hàng nông sản tỉnh Hưng Yên” và “Xây dựng giải pháp xúc tiến trực tuyến hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các hiệp hội, doanh nghiệp tổ chức hội nghị tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng giao dịch trên sàn TMĐT cho các hộ, HTX, đơn vị sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với các cơ quan báo chí trong tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về TMĐT và sàn giao dịch TMĐT Tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng Website TMĐT cho các doanh nghiệp, HTX trên địa bàn tỉnh; triển khai ứng dụng tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm; nhiều ngân hàng triển khai dịch vụ mở tài khoản ngân hàng online, ứng dụng ngân hàng số… [9].
Trong giai đoạn 2019-2023, số lượng địa phương sử dụng sàn TMĐT trong nông nghiệp, số lượng nông hộ tham gia thị trường điện tử và số lượng giao dịch trên sàn TMĐT của Tỉnh ngày càng tăng (Bảng 2). Đây là bước chuyển căn bản, từ đó thay đổi phương thức tiêu thụ, nâng tầm nông sản trong xu thế công nghệ số ngày càng phát triển như hiện nay.
Bảng 2: Số liệu về việc sử dụng sàn TMĐT trong ứng dụng kinh tế số vào nông nghiệp tại tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2019-2023
|
Số thứ tự |
Năm |
Số lượng địa phương sử dụng sàn TMĐT trong nông nghiệp |
Số lượng nông hộ tham gia thị trường điện tử (nông sản, sản phẩm nông nghiệp) |
Số lượng giao dịch trên sàn TMĐT (nông sản, sản phẩm nông nghiệp) |
|
1 |
2019 |
10 |
500 |
1.000 |
|
2 |
2020 |
15 |
700 |
1.500 |
|
3 |
2021 |
20 |
1.000 |
2.500 |
|
4 |
2022 |
25 |
1.200 |
3.000 |
|
5 |
2023 |
30 |
1.500 |
4.000 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Đánh giá chung
Thành công
- Nhờ ứng dụng hiệu quả công nghệ cao, nhiều nông dân ở Hưng Yên được "giải phóng" sức lao động, đảm bảo tiêu chí phát triển bền vững về xã hội. Người nông dân được đảm bảo điều kiện sống và làm việc. Ngoài ra, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao, công nghệ số trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh đã phát triển mạnh trong những năm gần đây, giúp giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất
- Công nghệ có thể hỗ trợ quá trình sản xuất và giúp theo dõi chất lượng của sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm và tăng hiệu quả thương mại, giúp ngành nông nghiệp tại Hưng Yên nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Điều này đã đánh giá nông nghiệp phát triển bền vững về tiêu chí kinh tế.
- Công nghệ số đã đẩy mạnh ứng dụng TMĐT lớn, như: Shopee, Lazada, Sendo... trong tiêu thụ nông sản, giúp mở rộng thị trường tiêu thụ và thể kết nối nông dân trực tiếp với người tiêu dùng thông qua các nền tảng TMĐT nông sản, giúp tối ưu hóa chuỗi cung ứng và giảm bớt phụ tùng thuộc về các trung gian. Năm 2023, Tỉnh đã xây dựng sàn TMĐT riêng cho nông sản Hưng Yên, với tên gọi "ecomhungyen.vn". Sàn TMĐT này đã kết nối với hơn 60 doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông sản của Tỉnh.
- Trong lĩnh vực chăn nuôi, việc ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất nông nghiệp sử dụng mô hình xử lý chất thải trong chăn nuôi nhằm giải quyết nhanh vấn đề ô nhiễm môi trường và đưa công nghệ giúp xử lý triệt để nguồn phân thải theo hướng ủ compost làm phân hữu cơ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch tại Hưng Yên. Bên cạnh đó, ngành nông nghiệp có triển khai ứng dụng phần mềm báo cáo dịch bệnh trực tuyến giúp mang đến thành công trong việc cho phép cơ quan quản lý cập nhập dữ liệu, báo cáo nhanh hơn và chính xác hơn đến các cơ quan có thẩm quyền. Điều này đã đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững theo tiêu chí môi trường.
- Trong lĩnh vực nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, việc áp dụng công nghệ sinh học để chọn lọc, lai tạo giống tốt, có năng suất cao, khả năng kháng bệnh, chống chọi với môi trường khắc nghiệt..., hay công nghệ nuôi lồng trên biển, công nghệ nano, nuôi cá nước lạnh, giúp nâng cao nhận thức cho người chăn nuôi thủy sản về ảnh hưởng từ quá trình nuôi tác động đến môi trường, qua đó giúp người nuôi có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, giảm các hóa chất độc hại tồn dư trong nước ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Hạn chế
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nổi bật, phát triển ngành nông nghiệp bền vững ở tỉnh Hưng Yên vẫn còn nhiều hạn chế:
- Áp dụng công nghệ số trong nông nghiệp còn thiếu liên kết, không đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, với sự phát triển quá nhanh của công nghệ, người nông dân có thể bị “ngộp” công nghệ, không biết phải bắt đầu từ đâu, làm như thế nào và tiếp cận ra sao. Điều này gây khó khăn rất lớn cho chuyển đổi số trong nông nghiệp. Đôi khi hệ thống kinh tế số trong nông nghiệp không được thiết kế để tương tác và kết nối với các bên liên quan, như: nông dân, doanh nghiệp, cơ quan quản lý, dẫn đến việc cắt lớp thông tin và giảm hiệu quả.
- Ứng dụng kinh tế số trong nông nghiệp còn chậm, độ phủ chưa rộng. Mặc dù việc chuyển đổi số trong nông nghiệp đang diễn ra, nhưng vẫn còn hiệu quả thấp do thiếu hỗ trợ cơ sở hạ tầng và sự hiểu biết kém về kinh doanh trực tuyến nên việc hiệu quả phổ rộng kinh tế số bị hạn chế. Quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ và phân tán. Nhiều xã, nông hộ vẫn loay hoay với câu hỏi nên chuyển đổi số như thế nào. Thành viên HTX trình độ công nghệ nói chung còn lạc hậu, việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn hẹp, chưa được phổ rộng. Bên cạnh đó, vẫn còn thiếu những quy định, cơ chế thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi áp dụng cho đối tượng đặc thù HTX liên quan đến chuyển đổi số; khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn đầu tư phát triển và thông tin liên quan đến chuyển đổi số…
- Nền kinh tế nông nghiệp của Hưng Yên đang gặp phải vấn đề thiếu vốn đầu tư trong nước để triển khai các dự án ứng dụng kinh tế số. Nông nghiệp là lĩnh vực cần vốn đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi... Nhu cầu vốn đầu tư càng cao hơn khi áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. Điều này dẫn đến việc phải phụ thuộc vào vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài để triển khai các dự án này. Hầu hết các doanh nghiệp và hộ nông dân có quy mô nhỏ, thiếu vốn tự có. Các thủ tục vay vốn ngân hàng phức tạp, nhiều rào cản, nhiều hộ nông dân và doanh nghiệp không đáp ứng được các yêu cầu trên. Điều đáng lưu ý là các doanh nghiệp nước ngoài thường mang theo các công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hiệu quả, giúp cải thiện hiệu suất và chất lượng sản xuất nông nghiệp. Điều đó càng làm cho việc ứng dụng kinh tế số vào nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên ngày càng bị phụ thuộc nhiều hơn vào vốn đầu tư nước ngoài.
- Khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở Hưng Yên còn hạn hẹp, không ổn định, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế sản xuất một số sản phẩm còn thấp, chưa tương xứng với mức độ đầu tư. Phần lớn nông sản của Hưng Yên xuất khẩu mới chỉ ở dạng thô, sơ chế, giá trị gia tăng thấp, nhiều loại nông, lâm, thủy sản chưa có thương hiệu trên thị trường quốc tế.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỜI GIAN TỚI
Để phát triển nông nghiệp bền vững tại Hưng Yên giai đoạn hiện nay và thời gian tới là một tất yếu. Để chuyển đổi số trong nông nghiệp bền vững được thuận lợi cần sự vào cuộc, phối hợp của các cơ quan, ban ngành từ Trung ương đến địa phương và đặc biệt là người nông dân phải sẵn sàng thay đổi tư duy, tiếp cận khoa học, công nghệ. Vì vậy, thời gian tới, tỉnh Hưng Yên phải tập trung vào thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, để giảm bớt sự phụ thuộc quá nhiều vào vốn đầu tư nước ngoài, Hưng Yên cần nâng cao năng lực nội tại bằng cách tập trung đào tạo các kỹ năng về công nghệ số cho nông dân, cán bộ khuyến nông, và các bên liên quan trong lĩnh vực nông nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, tạo môi trường thuận lợi cho việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các giải pháp công nghệ số. Khuyến khích nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển các giải pháp công nghệ số phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Hưng Yên.
Bên cạnh đó, cần phải tăng cường huy động vốn đầu tư trong nước, tăng cường các chính sách ưu đãi: chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực ứng dụng kinh tế số trong nông nghiệp, khuyến khích các hình thức hợp tác công tư để thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ngân sách dành cho ứng dụng kinh tế số trong nông nghiệp, tập trung vào các dự án có tính khả thi cao và mang lại lợi ích thiết thực cho người nông dân.
Thứ hai, để ứng dụng công nghệ số vào nông nghiệp bền vững tại Hưng Yên thành công, vấn đề cốt lõi là thay đổi nhận thức của các thành viên. Khi các HTX nhìn nhận đúng vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ 4.0 vào quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì sẽ có sự quan tâm, đầu tư đúng mức, thay đổi mô hình quản trị. Theo đó, đặc biệt là những lãnh đạo HTX cần được tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực quản trị. Các thành viên HTX cũng cần được tuyên truyền để thay đổi tư duy từ cạnh tranh sang hợp tác, liên kết chặt chẽ với nhau.
Thứ ba, cần tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế về nông nghiệp công nghệ cao để học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ kiến thức và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài, tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế về nông nghiệp số: giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của Hưng Yên ra thị trường quốc tế.
Thứ tư, Tỉnh tập trung tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, tự phát; sản xuất có quy hoạch, có định hướng, đảm bảo các tiêu chuẩn, chất lượng an toàn, VietGap, hữu cơ. Rà soát, cung cấp các thông tin về quy mô, diện tích, sản lượng, chất lượng các sản phẩm để phối hợp với các sở, ngành chuyên môn xúc tiến thương mại sản phẩm, thu hút các đơn vị đến đầu tư và tiêu thụ
Thứ năm, tăng cường nắm bắt thông tin, tình hình thị trường nông sản để có các giải pháp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đưa các sản phẩm nông sản của Tỉnh tham gia các siêu thị, hội chợ trong và ngoài Tỉnh. Xây dựng các gian hàng trực tuyến, kết nối tiêu thụ sản phẩm bằng hình thức trực tuyến, các sàn TMĐT. Đa dạng hóa sản phẩm nông sản, đẩy mạnh chế biến sâu, chế biến tinh nhằm khắc phục tình trạng "được mùa mất giá", phụ thuộc mùa vụ và nâng cao giá trị gia tăng của hàng nông sản./.
Tài liệu tham khảo
-
Lê Anh ( 10/12/2021), Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
-
Thuỳ An (07/04/2022), Ứng dụng học máy và phân tích trong công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp số, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
-
Đào Ban (03/08/2022), Hưng Yên: Phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ số, Báo Hưng Yên.
-
Đào Ban (02/08/2023), Ứng dụng công nghệ số lĩnh vực trồng trọt, Báo Hưng Yên.
-
Báo Hưng Yên (01/03/2024), Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
-
Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, Tình hình kinh tế xã hội năm 2023.
-
Mikhail Chernyakov, Maria Chernyakova, Kamal Akberov (January 2019), Innodiversification model of the digital economy of the agricultural sector.
-
Phạm Văn Hà (20/02/2024), Hưng Yên thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp, Báo Nhân dân.
-
Phạm Văn Hà (25/02/2025), Những nông dân tích cực chuyển đổi số của Hưng Yên, Báo Nhân dân.
-
Hương Giang (07/09/2023), Đẩy mạnh tiêu thụ nông sản qua kênh thương mại điện tử, Báo Hưng Yên.
-
Vân Nguyễn (2023), Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng số hóa, Vneconomy ngày 29/3/2023
-
Mai Nhung (13/03/2024), Giám sát việc thực hiện chuyển đổi số tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo Hưng Yên
-
P. B. Akmarov, O. P. Knyazeva and E. S. Tretyakova ( 8-10 December, 2020), IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, Assessing the Potential of the Digital Economy in Agriculture.
-
Minh Tuấn (15/07/2023), Phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp thông minh, Báo Nhân Dân.
-
Lê Công Tuấn, Nguyễn Hoàng Linh, Nguyễn Ngọc Luyện ( 29/02/2024), Những mô hình nông nghiệp hiệu quả ở Hưng Yên, Báo Nhân Dân.
-
Thy Thảo và Huy Tưởng (09/08/2022), Đẩy mạnh kết nối, tiêu thụ nhãn và các nông sản Hưng Yên, Báo Công thương, https://tapchicongthuong.vn/day-manh-ket-noi-tieu-thu-nhan-va-cac-nong-san-hung-yen-97736.htm.
-
Thu Trang (14/07/2023), Nông dân thành phố ứng dụng Chuyển đổi số vào sản xuất, Báo Hưng Yên.
-
Quỳnh Vân (12/06/2024), Quy hoạch tỉnh Hưng Yên: Cơ cấu, phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam.
-
Xuân Vũ (29/09/2022), Thúc đẩy chuyển đổi số trong các hợp tác xã nông nghiệp, Báo Tây Ninh.
| Ngày nhận bài: 12/02/2025; Ngày phản biện: 16/02/2025; Ngày duyệt đăng: 27/02/2025 |

Bình luận