Quan hệ giữa phát triển du lịch, mức độ tự do kinh tế và tăng trưởng kinh tế: Trường hợp tỉnh Bình Định
PGS. TS. Nguyễn Duy Thục
Khoa Khoa học Cơ bản, Trường Đại học Văn Lang
69/68 Đặng Thùy Trâm, Phường Bình Lợi Trung, TP.Hồ Chí Minh
Email:thuc.nd@vlu.edu.vn
ThS. Nguyễn Phương Quỳnh
Trường Đại học Hoa Sen
Email: quynh.nguyenphuong@hoasen.edu.vn
Tóm tắt
Du lịch là một trong những ngành được các quốc gia coi trọng như một công cụ đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Bài viết nhằm kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa phát triển du lich, mức độ tự do kinh tế và phát triển kinh tế tại tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2001-2023. Bài viết sử dụng một số phương pháp kinh tế lượng như: Mô hình VAR(p) - Mô hình vectơ tự hồi quy (Vector Autoregression) và Mô hình ước lượng - Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (Vector Error Correction Model), kiểm định nhân quả Granger để đánh giá mối quan hệ giữa các biến số. Kết quả nghiên cứu chỉ ra quan hệ hai chiều giữa phát triển du lịch và tổng sản phẩm địa phương. Qua đó, khuyến nghị các nhà hoạch định chính sách của tỉnh Bình Định tiếp tục coi trọng và dành các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển du lịch, coi đây là một động lực quan trọng và dài hạn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ khóa: Bình Định, mức độ tự do kinh tế, phát triển du lịch, phát triển kinh tế
Abstract
Tourism is regarded by many countries as a key instrument for ensuring economic growth. This study aims to examine the causal relationship between tourism development, the level of economic freedom, and economic development in Binh Dinh province during the period from 2001 to 2023. The article employs several econometric methods, including the Vector Autoregression (VAR) model and the Vector Error Correction Model (VECM), as well as the Granger causality test, to assess the relationships among these variables. The research findings indicate a bidirectional relationship between tourism development and gross regional product. Based on this, the study recommends that policymakers in Binh Dinh province continue to prioritize and implement policies that encourage investment in tourism development, considering it an important and long-term driving force for the province’s socio-economic development.
Keywords: Binh Dinh, economic freedom, tourism development, economic growth.
GIỚI THIỆU
Ngày nay, du lịch là nguồn thu nhập chính của nhiều quốc gia, du lịch tạo ra 5,8% GDP toàn cầu (5,8 tỷ USD) vào năm 2021 (UNWTO, 2022) và cung cấp 5,4% tổng số việc làm (289 triệu) trên toàn thế giới.
Riêng đối với tỉnh Bình Định, 1 trong số 28 tỉnh thành của cả nước tiếp giáp biển, có chiều dài đường bờ biển 134 km, du lịch đã trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế, đóng góp tích cực và ấn tượng trên nhiều mặt trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ phát triển của tỉnh. Theo báo cáo chuyên đề quy hoạch du lịch tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, trong suốt giai đoạn 2016-2019, tổng thu từ du lịch của tỉnh đã tăng nhanh với tốc độ trung bình là 60,0%/năm. Năm 2022, Bình Định đón hơn 4,3 triệu lượt khách, mang lại hơn 13.000 tỷ đồng doanh thu; đến năm 2023 toàn tỉnh có hơn 5 triệu lượt khách đến tham quan và trải nghiệm, với doanh thu hơn 16.000 tỷ đồng, tăng hơn 24% so với cùng kỳ. Nổi bật, trong 6 tháng đầu năm 2024, địa phương đón khoảng 5,6 triệu lượt khách trong và ngoài nước với doanh thu khoảng 16.400 tỷ đồng. Theo báo cáo tổng kết hoạt động du lịch năm 2024 của tỉnh Bình Định, doanh thu từ hoạt động du lịch của tỉnh trong năm ước đạt 25.500 tỉ đồng, tăng 55,4% so với năm 2023. Đây đều là những con số kỷ lục của địa phương Nam Trung Bộ này. Nghiên cứu này kiểm tra mối liên hệ giữa Phát triển du lịch, chỉ số tự do kinh tế và phát triển kinh tế tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2001-2023.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và du lịch là lĩnh vực được rất nhiều nhà nghiên cứu và độc giả quan tâm. Một số nghiên đã chứng minh mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển du lịch và tăng trưởng kinh. Trong khi đó, một nghiên cứu ở Châu Phi đã chỉ ra tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều giữa thu nhập du lịch và tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) thực tế, cả trong ngắn hạn và dài hạn (Akinboade OA và cộng sự, 2010).
Cùng với đó, nghiên cứu dựa trên 11 khu vực châu Á đã phát hiện ra mối liên hệ chặt chẽ giữa doanh thu du lịch quốc tế thực tế, hình thành vốn và GDP, xác nhận sự đóng góp của ngành du lịch vào GDP (Wu TP và cộng sự, 2020). Một nghiên cứu khác xem xét mối quan hệ giữa du lịch và tăng trưởng kinh tế dựa trên lượng khách du lịch cho thấy, du lịch là động lực tốt cho tăng trưởng kinh tế (Sequeira TN và cộng sự, 2008).
Mối liên hệ dài hạn đã được kiểm định giữa tăng trưởng kinh tế và du lịch dựa trên doanh thu từ du lịch quốc tế, GDP thực và tỷ giá hối đoái của Croatia bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý từ năm 2000 đến năm 2008. Sử dụng kiểm định nhân quả Granger như công cụ phân tích, kết quả đã chứng minh tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều tích cực giữa tăng trưởng kinh tế và doanh thu du lịch nước ngoài (Payne JE và cộng sự, 2010). Bằng cách áp dụng kiểm định nhân quả Granger cho GDP hàng năm, số lượng du khách nước ngoài đến Nam Tyrol từ năm 1980 đến năm 2006, Brida JG và cộng sự (2010) đã chứng minh rằng, mối quan hệ nhân quả từ du lịch và GDP thực tế là một chiều. Du lịch có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và có liên quan nghịch với lượng khí thải carbon dioxide, sử dụng kỹ thuật đồng liên kết bảng và mô hình Hiệu ứng cố định (FE) cho khu vực Châu Âu.
Các tổ chức quốc tế khác nhau (OECD, 2010; UNTCTAD, 2011) đã cho rằng, du lịch không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy tiến bộ kinh tế xã hội ở các khu vực sở tại. Đây có thể là tầm quan trọng thực sự của du lịch, vì mục tiêu cuối cùng của bất kỳ chính phủ nào là cải thiện sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Xu hướng mới này trong các tài liệu khoa học trước hết chứng minh rằng, du lịch thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nhờ đó, điều kiện kinh tế của người dân có thể được cải thiện. Tuy nhiên, để tận dụng lợi thế tăng trưởng kinh tế do hoạt động du lịch mang lại để thúc đẩy phát triển kinh tế, cần xây dựng các chính sách cụ thể. Những chính sách này cần xác định điều kiện ban đầu mà nước sở tại phải đáp ứng, cam kết coi du lịch như một công cụ phát triển kinh tế. Những điều kiện này bao gồm quy định, hệ thống thuế và cung cấp cơ sở hạ tầng.
Mức độ tự do kinh tế có thể quyết định số lượng khách du lịch đến thăm và mức độ đầu tư vào du lịch được thực hiện ở một quốc gia. Khi khách du lịch nhận thấy các quốc gia có mức độ tự do thấp và lo lắng về du lịch, có thể khiến họ hủy chuyến đi hoặc lựa chọn các điểm đến khác. Bên cạnh đó, tự do kinh tế sẽ thúc đẩy không chỉ đầu tư địa phương mà cả đầu tư quốc tế; tạo cơ hội sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ pháp lý, tạo điều kiện áp dụng các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định; và khuyến khích ban hành các quy định về kinh doanh, tín dụng và lao động để đảm bảo xử lý thường xuyên các thủ tục và thương mại quốc tế, từ đó góp phần tăng cường đầu tư. Tự do đầu tư, như một phạm trù của tự do kinh tế, là dấu hiệu của sự di chuyển vốn quốc tế theo một cách nào đó. Đầu tư trực tiếp là các khoản đầu tư danh mục chiếm tỷ lệ đáng kể trong các dòng vốn quốc tế, ưu tiên sự phù hợp của đất nước để được đầu tư trong điều kiện của một nền kinh tế tự do. Các yếu tố tiêu cực như các quy tắc khác nhau áp dụng cho đầu tư của người dân địa phương và người nước ngoài, hạn chế chuyển lợi nhuận và hoạt động đầu cơ trên thị trường tài chính và kinh tế cản trở sự di chuyển vốn. Về vấn đề này, quyền tự do đầu tư, thái độ của đất nước đối với sự di chuyển vốn, các quy tắc và quy định về tài sản, các hạn chế đầu tư được áp dụng trong một số lĩnh vực và các công cụ như kiểm soát ngoại hối và thị trường tài chính phải được nghiên cứu và tính toán, cũng như bất kỳ điều kiện bất lợi nào trong các công cụ nói trên đều làm giảm điểm chỉ số tự do đầu tư, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các khoản đầu tư khác, bắt đầu từ các khoản đầu tư tập trung vào du lịch. Tự do kinh tế có phạm vi rộng hơn do các khía cạnh xã hội, chính trị và pháp lý của nó, tất cả đều ảnh hưởng đến số lượng khách du lịch và do đó ảnh hưởng đến doanh thu du lịch. Tự do đầu tư, với phạm vi hẹp, có thể ảnh hưởng đến tất cả các khoản đầu tư có thể được thực hiện ở một quốc gia.
Nói chung, các tài liệu thực nghiệm cho thấy rằng, mối quan hệ nhân quả phụ thuộc vào các phương pháp kinh tế lượng và thời gian nghiên cứu được thực hiện cũng như trình độ phát triển kinh tế và du lịch của các quốc gia. Các kết quả có thể là quan hệ nhân quả đơn hướng, quan hệ nhân quả hai chiều hoặc không có quan hệ nhân quả. Trong đa số trường hợp, kết quả dường như cho thấy mối quan hệ tích cực giữa phát triển du lịch với phát triển kinh tế.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả xem xét mối quan hệ nhân quả giữa phát triển du lịch, chỉ số tự do kinh tế và phát triển kinh tế ở tỉnh Bình Định, Việt Nam. Sử dụng Ước lượng đồng liên kết và Mô hình ước lượng (VECM) bằng phương pháp Johansen, quan hệ nhân quả Granger. Kết quả của nghiên cứu nhằm xem xét các giả thuyết sau đây:
Giả thuyết 1: Mối quan hệ giữa các biến, các cặp biến: Phát triển du lịch - Phát triển kinh tế; Phát triển du lịch - Chỉ số tự do kinh tế; Chỉ số tự do kinh tế - Phát triển kinh tế là mối quan hệ nhân quả đơn phương.
Giả thuyết 2: Mối quan hệ gữa các biến các cặp biến: Phát triển du lịch - Phát triển kinh tế; Phát triển du lịch - Chỉ số tự do kinh tế; Chỉ số tự do kinh tế - Phát triển kinh tế là mối quan hệ nhân quả hai chiều.
PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu trong nghiên cứu này được lấy từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Định giai đoạn 2001 đến 2023. Các biến được trình bày gồm: Doanh thu du lịch thực hiện sử dụng làm đại diện cho biến Phát triển du lịch (DTDL); Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) sử dụng làm đại diện cho biến Phát triển kinh tế; Chỉ số tự do kinh tế (TDKT). Cả hai chuỗi thời gian DTDL và GRDP tính theo giá so sánh 2010 (triệu đồng). TDKT được lấy là chỉ số tự do kinh tế của Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu kiểm tra tính dừng của ba chuỗi. Khi chuỗi thời gian được ước tính có mối quan hệ như một chuỗi tự hồi quy (AR) nếu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS) thì các kết quả của nó có thể là giả mạo. Khi các quá trình ngẫu nhiên được sử dụng trong mô hình là quá trình không dừng thì kết quả ước lượng không có ý nghĩa kinh tế (Granger và Newbold, 1974). Chính vì những lý do trên, kiểm định Dickey-Fuller (ADF test) được sử dụng để chỉ ra các thuộc tính của chuỗi thời gian.
Mô hình kiểm định nghiệm đơn vị được xem xét có dạng:
![]() |
Trong đó, Δ là sai phân, Yt là quan sát tại thời điểm t (chuỗi thời gian).
Kết quả kiểm định của ADF thường rất nhạy cảm với chiều dài độ trễ k nên sau khi thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị, tiêu chuẩn AIC (Akaike’s Information Criterion) được sử dụng để lựa chọn k tối ưu cho mô hình. Giá trị k được lựa chọn sao cho AIC là nhỏ nhất. Giả thuyết kiểm định ADF: Ho: Yt là chuỗi dữ liệu không dừng; H1: Yt là chuỗi dữ liệu dừng.
Thứ hai, nghiên cứu thực hiện kiểm định đồng liên kết bằng kiểm định của Jonhasen.
Thứ ba, nghiên cứu kiểm định nhân quả Granger thông qua cách tiếp cận Toda và Yamamoto (1995) bằng cách áp dụng mô hình Vectơ tự hồi quy (VAR) với độ trễ (k). Do đó, thủ tục này được sử dụng để xem xét mối quan hệ nhân quả lâu dài giữa nông nghiệp và tăng trưởng kinh tế được thực hiện bằng cách áp dụng mô hình hồi quy hai biến sau:
![]() |
Giải thích về quan hệ nhân quả Granger như Toda và Yamamoto (1995) có thể nói rằng, nếu Y theo chuỗi thời gian là nguyên nhân của chuỗi thời gian X và nếu quá khứ của Y (Yt-1, Yt-2, Yt-3, …) có thể dùng để dự đoán X (Xt). Nói cách khác, Y là tác động nhân quả của X trong ổn định lâu dài. Tương tự, nếu chuỗi thời gian X là nguyên nhân cho Y chuỗi thời gian và nếu quá khứ của X (Xt-1, Xt-2, Xt- 3, ...) có thể dùng để dự đoán Y (Yt). Nói cách khác, X cũng là một tác động nhân quả của Y trong sự ổn định lâu dài.
Thứ tư, là phân rã phương sai sai số dự đoán bằng cách sử dụng kỹ thuật của Pesaran và Shin (1998). Phân rã phương sai tổng quát có thể đo lường tỷ lệ sốc tương đối của ngoại sinh và nội sinh theo dự báo bước n cho phương sai số (ε). Trong nghiên cứu này, phân tích phương sai tổng quát được sử dụng để dự đoán nguy cơ sốc. Cách tiếp cận chỉ ra tỷ lệ của phương sai sai số có thể được giải thích bằng các thay đổi một biến khác. Kết quả tính toán sẽ xác định cú sốc trong tương lai trong hệ thống: GRDP, DTDL và TDKT, mỗi biến số phản ứng với các cú sốc trong biến khác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định nghiệm đơn vị
Trước khi thực hiện, cần chỉ rõ các thuộc tính của chuỗi thời gian. Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng để xác định các chuỗi thời gian có dừng hay không, nghiên cứu này sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị ADF.
Bảng 1: Kết quả kiểm định tính dừng
| Biến | Kiểm định đơn vị | Biến | Kiểm định đơn vị | ||
| t-test | p | t-test | t-test | p | |
| GRDP | 1,817368 | 0,9997 | ∆2GRDP | -5,917669 | 0,0000 |
| DTDL | -1,371312 | 0,5897 | ∆2DTDL | -8,501319 | 0,0000 |
| TDKT | 0,154690 | 0,9376 | ∆2TDKT | -9,158710 | 0,0000 |
| ∆GRDP | -3,568308 | 0,4473 |
|
|
|
| ∆DTDL | -2,377324 | 0,1516 |
|
|
|
| ∆TDKT | -1,941963 | 0,3117 |
|
|
|
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kết quả của các kiểm định nghiệm đơn vị ADF trong Bảng 1 cho thấy, 3 chuỗi thời gian GRDP, DTDL và TDKT là chuỗi không dừng. Sau khi thực hiện kiểm định với chuỗi sai phân bậc hai của quan sát, cả 3 chuỗi ∆2 GRDP, ∆2DTDL và ∆2TDKT đều thỏa mãn điều kiện dừng.
Ngoài ra, dựa trên các tiêu chí lựa chọn thứ tự độ trễ VAR (k): Tiêu chuẩn Akaike ACI (ACI nhỏ nhất là 28,74957), tiêu chuẩn Schwartz SC (SC cực tiểu bằng 31,79080) và sai dự báo cuối cùng FPE (FPE nhỏ nhất là 9,73e+08), trong nghiên cứu này độ trễ được chọn là 8 là giá trị nhỏ nhất của lựa chọn độ trễ tối ưu.
Bảng 2: Kết quả kiểm định độ dài của trễ
| Lag | LogL | LR | FPE | AIC | SC | HQ |
| 0 | -740,5120 | NA | 9,55e+10 | 33,79600 | 33,91765 | 33,84111 |
| 1 | -699,1066 | 75,28259 | 2,19e+10 | 32,32303 | 32,80962 | 32,50348 |
| 2 | -684,0444 | 25,33193 | 1,68e+10 | 32,04747 | 32,89902 | 32,36326 |
| 3 | -661,0574 | 35,52524 | 9,02e+09 | 31,41170 | 32,62819 | 31,86284 |
| 4 | -636,7398 | 34,26573 | 4,63e+09 | 30,71545 | 32,29689 | 31,30192 |
| 5 | -623,5454 | 16,79296 | 4,02e+09 | 30,52479 | 32,47118 | 31,24660 |
| 6 | -601,6721 | 24,85591 | 2,42e+09 | 29,93964 | 32,25098 | 30,79680 |
| 7 | -595,1599 | 6,512286 | 3,04e+09 | 30,05272 | 32,72901 | 31,04522 |
| 8 | -557,4905 | 32,53265* | 9,73E+8* | 28,74957* | 31,79080* | 29,87740* |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kiểm định đồng liên kết và kiểm định nhân quả Granger
Kiểm định đồng liên kết
Bảng 3: Ước lượng đồng liên kết (phần 1)
| Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) |
| ||||
| Hypothesized |
| Trace | 0,05 |
| |
| No. of CE(s) | Eigenvalue | Statistic | Critical Value | Prob.** | |
| None * | 0,297756 | 40,09166 | 24,27596 | 0,0002 | |
| At most 1 | 0,118286 | 11,46020 | 12,32090 | 0,0694 | |
| At most 2 | 0,015475 | 1,263292 | 4,129906 | 0,3048 | |
| Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) |
| ||||
| Hypothesized |
| Max-Eigen | 0,05 |
| |
| No. of CE(s) | Eigenvalue | Statistic | Critical Value | Prob.** | |
| None * | 0,297756 | 28,63147 | 17,79730 | 0,0008 | |
| At most 1 | 0,118286 | 10,19690 | 11,22480 | 0,0754 | |
| At most 2 | 0,015475 | 1,263292 | 4,129906 | 0,3048 | |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Kiểm định Trace cho kết quả P = 0,0002< 0,05, bác bỏ Ho: r ≤ 0. Với giả thuyết Ho: r ≤1, P = 0,0694>0,05, chấp nhận giả thuyết Ho. Như vậy, kiểm định Trace cho kết quả r = 1.
Hoàn toàn tương tự Kiểm định Max-Eigen cũng cho kết quả r = 1
Kết quả kiểm định nhân quả
Sau khi thực hiện quan hệ nhân quả Granger bằng cách áp dụng mô hình VAR với độ trễ (8), kết quả trong Bảng 4 cho thấy, hiệu ứng nhân quả dài hạn được phát hiện trong mối quan hệ hai chiều chạy từ DTDL sang phát triển kinh tế tỉnh Bình Định và ngược lại (với ý nghĩa thống kê ở mức 5%).
Bảng 4: Kiểm định nhân quả Granger
|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Từ Hình cũng cho thấy, không có tác động nhân quả TDKT sang GRDP, nhưng có chiều ngược lại GRDP tác động tới TDKT (mức ý nghĩa 5%); Tương tự TDKT tác động nhân quả đến Phát triển du lịch (mức ý nghĩa 5%), nhưng không có chiều ngược lại.
Hình: Tác động nhân quả giữa các biến
![]() |
| Nguồn: Tác giả |
Kết quả phân rã phương sai
Bảng 5: Kết quả phân rã phương sai tổng quát
| Phân rã phương sai của GRDP | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Period | S.E. | GRDP | DTDL | TDKT | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 1 | 231,0984 | 100,0000 | 0,000000 | 0,000000 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 2 | 232,2084 | 99,44093 | 0,522366 | 0,036708 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 3 | 238,7355 | 99,37986 | 0,542441 | 0,077701 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 4 | 246,7025 | 99,05095 | 0,664673 | 0,284377 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 5 | 337,2354 | 94,18254 | 4,714558 | 1,102898 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 6 | 342,1510 | 93,51253 | 5,415981 | 1,071488 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 7 | 346,2280 | 92,27988 | 6,640910 | 1,079211 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 8 | 355,3048 | 90,52982 | 8,270531 | 1,199646 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 9 | 452,8011 | 56,39279 | 41,04159 | 2,565620 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 10 | 454,1817 | 56,40620 | 40,88104 | 2,712761 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Phân rã phương sai của DTDL
Phân rã phương sai của TDKT
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Theo kết quả của Bảng 5, kết quả phân tích phương sai tổng quát cho thấy các cú sốc của DTDL Bình Định tác đến GRDP rõ nét sau 9 quý (41,04%), trong khi đó các cú sốc của Chỉ số TDKT đến GRDP là không đáng kể sau 9 quý là 2,57%; Tương tự, Phát triển du lịch DTDL chỉ chịu tác động nhỏ của các cú sốc của GRDP sau 9 quý là 9,02%, Chỉ số TDKT tác động đến DTDL sau quý 7 là 26,05%; Tác động của các cú sốc của GRDP tới Chỉ số TDKT sau 10 quý là 22,64%, trong khi các cú sốc của DTDL tới Chỉ số TDKT tăng từ 28,38% sau quý 1 đến 40,35% sau quý 7.
KẾT LUẬN
Để phân tích thực nghiệm trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu của Cục thống kê Bình Định từ năm 2001 đến 2023. Việc lựa chọn tỉnh Bình Định xuất phát từ việc đây là tỉnh mới nổi lên trong thu hút đầu tư và phát triển du lịch ở Việt Nam trong những năm gần đây.
Nghiên cứu này phát hiện mối quan hệ kinh tế quan trọng nhất là mối quan hệ hai chiều giữa phát triển du lịch và phát triển kinh tế tỉnh Bình Định. Nghiên cứu cũng chỉ ra có mối quan hệ nhân quả từ Chỉ số tự do kinh tế sang phát triển du lịch của tỉnh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra cách thức tác động của các cú sốc của phát triển du lịch tác động đến phát triển kinh tế tỉnh Bình Định.
Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy, phát triển du lịch là nguyên nhân dẫn đến phát triển kinh tế và cả ở chiều ngược lại, nhờ phát triển kinh tế mà tạo điều kiện về hạ tầng và cơ sở vật chất để phát triển du lịch tại tỉnh Bình Định. Vì vậy, các cấp lãnh đạo tỉnh cần phải luôn coi trọng đúng vai trò và mối quan hệ hai chiều giữa các yếu tố này. Đặc biệt phát triển Du lịch vừa trực tiếp tác động đến GRDP vừa tạo việc làm cho người lao động, đây là yếu tố rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Bình Định trong dài hạn.
Chỉ số TDKT cũng có tác động đáng kể đến phát triển du lịch tại Bình Định, vì thế các nhà hoạch định chính sách của tỉnh cũng nên vận dụng nhanh chóng, linh hoạt và hiệu quả các chính sách phát triển du lịch của quốc gia, từ đó góp phần thúc đẩy tích cực sự phát triển của ngành du lịch Bình Định.
Tài liệu Tham khảo
1. Akinboade OA, Braimoh LA, 2010. International tourism and economic development in South Africa: a granger causality test, International Journal of Tourism Research, 2010;12(2):149–63. doi: 10.1002/jtr.743 [CrossRef] [Google Scholar].
2. Brida JG, Risso WA, 2010. Tourism as a determinant of long-run economic growth, Journal of Policy Research in Tourism, Leisure and Events, 2(1):14–28. doi: 10.1080/19407960903542276 [CrossRef] [Google Scholar].
3. Granger, C. W. J., & Newbold, P, 1974. Spurious regressions in econometrics, Journal of Econometrics, 2(2), 111-120.
4. OECD, 2010. Tourism trends & policies, Organization for Economic Cooperation and Development, Paris.
5. Payne JE, Mervar A, 2010. The tourism-growth nexus in Croatia, Tourism Economics, 16(4):1089–94, doi: 10.5367/te.2010.0014 [CrossRef] [Google Scholar].
6. Sequeira TN, Nunes PM, 2008. Does tourism influence economic growth? A dynamic panel data approach. Applied Economics, 40(18):2431-41. doi: 10.1080/00036840600949520 [CrossRef] [Google Scholar].
7. Toda, H. Y. and T. Yamamoto (1995). Statistical inference in vector autoregressions with possibly integrated processes, Journal of Econometrics, 66(1-2), 225-250.
8. UNCTAD, 2011. Geneva: United Nations Conference on Trade and Development, Fourth United Nations Conference on least developed countries.
9. Wu TP, Wu HC, Wu YY, Liu YT, Wu ST, 2020. Causality between tourism and economic growth, Journal of China Tourism Research, :1–18. doi: 10.1080/19388160.2020.1801545 [CrossRef] [Google Scholar].
| Ngày nhận bài: 03/5/2025; Ngày hoàn thành biên tập: 27/5/2025; Ngày duyệt đăng: 28/9/2025 |




Bình luận