TS. Võ Văn Bản

Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

Email: banvv@hub.edu.vn

ThS. Lê Văn Thẩm

Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh

Email: thamlv@hub.edu.vn

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu tác động của công nghệ thông tin và quản lý chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics; (2) Quản lý chuỗi cung ứng; (3) Năng lực và kỹ năng nhân sự logistics; (4) Hạ tầng kho bãi và vận tải; và (5) Quan hệ đối tác và hợp tác. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp các doanh nghiệp đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động logistics và sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Từ khóa: Công nghệ thông tin, quản lý chuỗi cung ứng, hiệu quả logistics, doanh nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh

Abstract

The article studies the impact of information technology and supply chain management on logistics operational effectiveness of enterprises in Ho Chi Minh City. Research results show that 5 influencing factors include: (1) Application of information technology in logistics; (2) Supply chain management; (3) Logistics personnel capabilities and skills; (4) Warehouse and transportation infrastructure; and (5) Partnership and cooperation relationships. From these research results, the author proposes some management implications to help enterprises develop solutions to improve logistics operational effectiveness and competitiveness in the context of economic integration.

Keywords: Information technology, supply chain management, logistics effectiveness, enterprises, Ho Chi Minh City

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, logistics đã trở thành yếu tố then chốt quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo báo cáo của Hiệp hội Logistics Việt Nam (2024), ngành logistics đóng góp khoảng 8,2% GDP quốc gia và tạo việc làm cho hơn 3,5 triệu lao động. Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước, tập trung 38% tổng số doanh nghiệp logistics, chiếm 45% tổng doanh thu ngành logistics toàn quốc.

Theo Phạm Thị Hồng Vân và Nguyễn Đức Minh (2024), hiệu quả hoạt động logistics của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý chuỗi cung ứng đóng vai trò nền tảng. Các doanh nghiệp cần đầu tư đồng bộ vào các yếu tố này để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, theo báo cáo của Sở Công Thương (2024), có 2.847 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics, trong đó 72% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chi phí logistics trung bình của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh chiếm 15,8% tổng doanh thu, cao hơn 3,2% so với mức trung bình khu vực ASEAN.

Trần Văn Tâm (2024) chỉ ra rằng mặc dù các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh đã đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin và cải thiện quy trình quản lý chuỗi cung ứng, song việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động logistics vẫn là thách thức lớn. Việc hiểu rõ tác động của các yếu tố này đến hiệu quả logistics là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp đưa ra chiến lược phát triển phù hợp.

Các doanh nghiệp logistics tại TP. Hồ Chí Minh đang trong quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ, từ mô hình quản lý truyền thống sang hệ thống tích hợp công nghệ cao và tự động hóa. Theo số liệu thống kê (2024), 67% doanh nghiệp logistics tại TP. Hồ Chí Minh đã ứng dụng hệ thống quản lý kho tự động (WMS), 58% triển khai hệ thống quản lý vận tải (TMS), nhưng hiệu quả tích hợp vẫn chưa tối ưu.

Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về tác động của công nghệ thông tin và quản lý chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng cả về mặt học thuật và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược đầu tư và phát triển hiệu quả.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết hiệu quả logistics (Logistics Effectiveness Theory)

Lý thuyết hiệu quả logistics được Bowersox và Closs (1996) phát triển, cho rằng hiệu quả hoạt động logistics phụ thuộc vào việc tối ưu hóa đồng thời nhiều yếu tố bao gồm công nghệ, quy trình, con người và cơ sở hạ tầng. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả logistics cao khi các yếu tố đầu vào được phối hợp và tích hợp một cách tối ưu.

Mô hình SCOR (Supply Chain Operations Reference)

Mô hình SCOR được Hiệp hội Chuỗi cung ứng (SCC) phát triển để đánh giá và cải thiện hiệu suất chuỗi cung ứng. Theo mô hình này, hiệu quả logistics được đo lường thông qua các chỉ số về độ tin cậy, tính linh hoạt, chi phí và quản lý tài sản. Công nghệ thông tin và quản lý chuỗi cung ứng được xem là các yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số này.

Lược khảo các nghiên cứu

Nghiên cứu về tác động của công nghệ thông tin và quản lý chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt động logistics đã được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu từ những góc độ khác nhau.

Lê Thị Phương Thảo (2024) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động logistics tại các doanh nghiệp khu vực phía Nam. Kết quả cho thấy 6 nhân tố có tác động mạnh gồm: ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý chuỗi cung ứng, năng lực nhân sự, hạ tầng logistics, quan hệ đối tác và văn hóa doanh nghiệp.

Về khía cạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics, nghiên cứu của Nguyễn Văn Đức và Lê Thị Mai (2024) chỉ ra rằng các hệ thống WMS, TMS, ERP và công nghệ IoT, AI là những yếu tố cốt lõi giúp tối ưu hóa quy trình, giảm chi phí và nâng cao chất lượng dịch vụ logistics. Doanh nghiệp có mức độ ứng dụng công nghệ cao sẽ đạt được hiệu suất vận hành vượt trội.

Trần Thị Ngọc Lan và Phạm Văn Hưng (2024) nghiên cứu về quản lý chuỗi cung ứng trong môi trường logistics hiện đại. Kết quả cho thấy các yếu tố như lập kế hoạch chuỗi cung ứng, quản lý nhà cung cấp, tối ưu hóa tồn kho và phối hợp hoạt động có tác động đáng kể đến hiệu quả tổng thể và sự hài lòng của khách hàng.

Về năng lực và kỹ năng nhân sự logistics, Hoàng Thị Thu Hà (2024) tập trung nghiên cứu tại các doanh nghiệp khu vực TP. Hồ Chí Minh. Bà chỉ ra rằng trình độ chuyên môn, kỹ năng sử dụng công nghệ, khả năng giải quyết vấn đề và tinh thần làm việc nhóm là những yếu tố quan trọng quyết định hiệu suất làm việc và chất lượng dịch vụ logistics.

Về hạ tầng kho bãi và vận tải, Vũ Văn Thành và Nguyễn Thị Hồng (2024) nghiên cứu tại các doanh nghiệp logistics cho thấy quy mô và chất lượng kho bãi, hệ thống vận tải, công nghệ bảo quản và vị trí địa lý có tương quan thuận với hiệu quả vận hành và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Phan Thị Thanh Xuân và Lê Văn Tú (2024) nghiên cứu về quan hệ đối tác và hợp tác trong logistics. Kết quả cho thấy việc xây dựng mối quan hệ chiến lược với đối tác, chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt động và đầu tư chung sẽ tăng cường đáng kể hiệu quả chuỗi cung ứng và giảm thiểu rủi ro hoạt động.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết và tổng hợp lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của công nghệ thông tin và quản lý chuỗi cung ứng đến hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh với 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics (CNTT); (2) Quản lý chuỗi cung ứng (QLCCU); (3) Năng lực và kỹ năng nhân sự logistics (NLNS); (4) Hạ tầng kho bãi và vận tải (HTKB); và (5) Quan hệ đối tác và hợp tác (QHDH).

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

Từ mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H1: CNTT có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp.

H2: QLCCU có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp.

H3: NLNS có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp.

H4: HTKB có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp.

H5: QHDH có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để thiết kế thang đo và xây dựng phiếu khảo sát. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 320 doanh nghiệp logistics hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh thông qua phiếu khảo sát trực tiếp trong thời gian từ 15/02/2025 đến 15/04/2025. Kết quả thu về được 298 phiếu hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 29.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các nhân tố đều có hệ số Cronbach's Alpha > 0,7 và tương quan biến tổng các biến đều >0,3 (Bảng 1). Do vậy, các biến đo lường đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) kế tiếp.

Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo

TT

Nhân tố

Biến quan sát ban đầu

Biến quan sát còn lại

Hệ số Cronbach's Alpha

Biến bị loại

1

Ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics (CNTT)

5

5

0,912

-

2

Quản lý chuỗi cung ứng (QLCCU)

4

4

0,898

-

3

Năng lực và kỹ năng nhân sự logistics (NLNS)

4

4

0,887

-

4

Hạ tầng kho bãi và vận tải (HTKB)

4

4

0,879

-

5

Quan hệ đối tác và hợp tác (QHDH)

4

4

0,865

-

6

Hiệu quả hoạt động logistics (HQHDL)

4

4

0,823

-

Tổng

25

25

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Phân tích EFA

Đối với biến độc lập, kết quả cho thấy giá trị KMO = 0,921 > 0,5, điều này cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5% cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 8,156 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 78,542% (> 50%), điều này cho thấy 5 nhân tố rút trích giải thích 78,542% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích cho giá trị KMO = 0,796 > 0,5, cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 < mức ý nghĩa 5%. Hệ số Eigenvalue = 2,687 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tốt. Tổng phương sai trích = 67,185% > 50%, điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích giải thích 67,185% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Phân tích hồi quy tuyến tính

Bảng 2: Kết quả hồi quy

Thành phần

Hệ số chưa điều chỉnh

Hệ số đã điều chỉnh

t

Mức ý nghĩa - Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Độ chấp nhận

VIF

Hằng số

-,127

,156

-0,814

,416

CNTT

,329

,028

,342

11,750

<,001

,789

1,267

QLCCU

,295

,031

,287

9,516

<,001

,812

1,231

NLNS

,218

,035

,231

6,229

<,001

,724

1,381

HTKB

,186

,033

,198

5,636

<,001

,758

1,319

QHDH

,145

,037

,159

3,919

<,001

,703

1,422

R² điều chỉnh = 0,782 F = 208,347 (Sig. ANOVA = 0,000)

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến từ 1,231 – 1,422 < 3, cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Kết quả hồi quy cho hệ số R² hiệu chỉnh = 0,782 cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với 78,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập.

Phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F = 208,347 và có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05, có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%.

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:

HQHDL = 0,342×CNTT + 0,287×QLCCU + 0,231×NLNS + 0,198×HTKB + 0,159×QHDH

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động logistics của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần (dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa) bao gồm: (1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics (CNTT) với hệ số Beta = 0,342; (2) Quản lý chuỗi cung ứng (QLCCU) với hệ số Beta = 0,287; (3) Năng lực và kỹ năng nhân sự logistics (NLNS) với hệ số Beta = 0,231; (4) Hạ tầng kho bãi và vận tải (HTKB) với hệ số Beta = 0,198; và (5) Quan hệ đối tác và hợp tác (QHDH) với hệ số Beta = 0,159. Trên cơ sở kết quả này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:

Về ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics (Ảnh hưởng mạnh nhất - Beta = 0,342)

Các doanh nghiệp cần đầu tư mạnh mẽ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong hoạt động logistics. Cụ thể, cần triển khai đồng bộ các hệ thống quản lý kho (WMS), quản lý vận tải (TMS), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và hệ thống theo dõi hàng hóa theo thời gian thực. Việc ứng dụng công nghệ IoT, AI và big data analytics sẽ giúp tối ưu hóa tuyến đường, dự báo nhu cầu và quản lý tồn kho hiệu quả. Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược chuyển đổi số toàn diện, đầu tư vào hạ tầng công nghệ và đào tạo nhân sự sử dụng các công cụ số. Đặc biệt, việc tích hợp blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng sẽ tăng cường tính minh bạch và bảo mật thông tin. Doanh nghiệp cũng cần thiết lập hệ thống phân tích dữ liệu để đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu thực tế và xu hướng thị trường.

Về quản lý chuỗi cung ứng (Ảnh hưởng mạnh thứ hai - Beta = 0,287)

Các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý chuỗi cung ứng tích hợp và hiệu quả. Việc phát triển mối quan hệ chiến lược với các nhà cung cấp, tối ưu hóa quy trình đặt hàng và quản lý tồn kho sẽ giảm thiểu chi phí và rủi ro. Doanh nghiệp cần triển khai phương pháp dự báo nhu cầu chính xác, lập kế hoạch sản xuất và phân phối đồng bộ. Việc áp dụng mô hình Just-in-Time (JIT) và Lean Management sẽ giúp giảm lãng phí và tăng tính linh hoạt. Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng và năng lực tài chính. Đồng thời, cần thiết lập kế hoạch quản lý rủi ro chuỗi cung ứng và xây dựng nguồn cung cấp dự phòng để đảm bảo tính ổn định.

Về năng lực và kỹ năng nhân sự logistics (Ảnh hưởng trung bình - Beta = 0,231)

Các doanh nghiệp cần đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực logistics. Cụ thể, cần xây dựng chương trình đào tạo chuyên môn về quản lý logistics, sử dụng công nghệ thông tin và kỹ năng phân tích dữ liệu. Việc hợp tác với các trường đại học và viện nghiên cứu để đào tạo nhân sự chuyên ngành sẽ đảm bảo nguồn cung lao động chất lượng. Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống đánh giá hiệu suất làm việc công bằng, chế độ đãi ngộ cạnh tranh và cơ hội thăng tiến rõ ràng. Đặc biệt, cần đào tạo nhân viên về kỹ năng quản lý, giao tiếp và làm việc nhóm để nâng cao hiệu quả phối hợp. Doanh nghiệp cũng nên tổ chức các khóa học ngắn hạn về xu hướng mới trong logistics như e-commerce fulfillment, cold chain management và green logistics.

Về hạ tầng kho bãi và vận tải (Ảnh hưởng trung bình - Beta = 0,198)

Các doanh nghiệp cần đầu tư vào hệ thống hạ tầng kho bãi và vận tải hiện đại. Cụ thể, cần xây dựng kho hàng với thiết kế tối ưu, hệ thống quản lý nhiệt độ và độ ẩm tự động, và trang bị các thiết bị nâng hạ, sắp xếp hàng hóa hiện đại. Việc đầu tư vào đội xe vận tải đa dạng, phù hợp với từng loại hàng hóa và tuyến đường sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ. Doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống GPS tracking, cảm biến giám sát và thiết bị thông minh để theo dõi và quản lý hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Đồng thời, cần chú trọng vào việc bảo trì định kỳ thiết bị, đảm bảo an toàn lao động và tuân thủ các quy định về môi trường. Việc xây dựng mạng lưới kho bãi phân tán tại các vị trí chiến lược sẽ giúp giảm thời gian và chi phí vận chuyển.

Về quan hệ đối tác và hợp tác (Ảnh hưởng thấp nhất - Beta = 0,159)

Mặc dù có mức độ ảnh hưởng thấp nhất, nhưng quan hệ đối tác và hợp tác vẫn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hệ sinh thái logistics bền vững. Các doanh nghiệp cần phát triển mối quan hệ hợp tác chiến lược với các đối tác trong chuỗi cung ứng, bao gồm nhà cung cấp, khách hàng, đối tác logistics và cơ quan chức năng. Việc chia sẻ thông tin, phối hợp hoạt động và đầu tư chung vào các dự án phát triển sẽ tạo ra hiệu ứng synergy. Doanh nghiệp cần xây dựng các thỏa thuận hợp tác dài hạn với điều khoản chia sẻ lợi ích và rủi ro công bằng. Đặc biệt, việc tham gia vào các hiệp hội ngành nghề, mạng lưới doanh nghiệp và cụm công nghiệp sẽ tạo cơ hội học hỏi và hợp tác. Doanh nghiệp cũng cần thiết lập hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM) để duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với các đối tác quan trọng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bowersox, D. J., & Closs, D. J. (1996). Logistical management: The integrated supply chain process. McGraw-Hill.

2. Hiệp hội Logistics Việt Nam (2024). Báo cáo tình hình phát triển ngành logistics Việt Nam năm 2024.

3. Hoàng Thị Thu Hà (2024). Năng lực nhân sự và tác động đến hiệu quả hoạt động logistics. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 312, 89-96.

4. Lê Thị Phương Thảo (2024). Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả logistics tại doanh nghiệp khu vực phía Nam. Tạp chí Khoa học Kinh tế, 157, 34-47.

5. Nguyễn Văn Đức và Lê Thị Mai (2024). Ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Công nghệ Thông tin và Kinh tế, 89, 76-83.

6. Phạm Thị Hồng Vân và Nguyễn Đức Minh (2024). Các yếu tố quyết định hiệu quả logistics trong bối cảnh hội nhập. Tạp chí Kinh tế Đối ngoại, 128, 12-25.

7. Phan Thị Thanh Xuân và Lê Văn Tú (2024). Quan hệ đối tác trong chuỗi cung ứng logistics hiện đại. Tạp chí Quản trị Kinh doanh, 245, 67-79.

8. Sở Công Thương TP. Hồ Chí Minh (2024). Báo cáo tình hình hoạt động logistics năm 2024.

9. Supply Chain Council (2012). Supply Chain Operations Reference Model (SCOR) Version 11.0. Supply Chain Council.

10. Trần Thị Ngọc Lan và Phạm Văn Hưng (2024). Quản lý chuỗi cung ứng tích hợp trong môi trường logistics. Tạp chí Quản lý Chuỗi cung ứng, 67, 45-58.

11. Trần Văn Tâm (2024). Thách thức trong nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 389, 123-136.

12. Vũ Văn Thành và Nguyễn Thị Hồng (2024). Hạ tầng logistics và tác động đến hiệu suất doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm. Tạp chí Khoa học Quản lý, 178, 98-112.

Ngày nhận bài: 25/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 04/8/2025; Ngày duyệt đăng: 07/8/2025