Thu gom, xử lý rác thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại Tiền Giang: Giải pháp từ chính sách và cơ chế tài chính(*)
TS. Vòng Thình Nam
Giảng viên Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP. HCM
Email: namvt@hcmute.edu.vn
Ths. Nguyễn Thái Hưng, Ths. Bùi Xuân Nam, Ths. Nguyễn Thị Thúy
Giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại
Tóm tắt
Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp đối với công tác thu gom và xử lý rác thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại tỉnh Tiền Giang. Thông qua việc thu thập và phân tích số liệu thực tế, kết hợp với tiếp cận quy định chính sách hiện hành, nghiên cứu đã chỉ ra những bất cập trong hệ thống thu gom, thiếu hụt về nhân lực, tài chính và sự phối hợp liên ngành. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp chính sách, tổ chức và tài chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý rác thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật, góp phần định hướng phát triển nông nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Từ khóa: Bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thu gom rác thải bao bì
Summary
The study analyzes the current situation and proposes solutions for the collection and treatment of pesticide packaging waste in Tien Giang province. Through the collection and analysis of empirical data in combination with a review of current regulations, the research identifies shortcomings in the waste collection system, including shortages in human resources, funding, and inter-sectoral coordination. Based on these findings, the authors propose policy, organizational, and financial solutions to improve the effectiveness of pesticide packaging waste management, thereby contributing to the orientation of sustainable agricultural development in tandem with environmental protection in the province.
Keywords: Pesticide packaging, pesticide packaging waste collection
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp hiện đại, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã trở nên phổ biến nhằm nâng cao năng suất và kiểm soát sâu bệnh. Tuy nhiên, song hành với hiệu quả nông nghiệp là việc phát sinh đáng kể các loại bao bì thuốc BVTV đã qua sử dụng. Đây là loại chất thải nguy hại phổ biến trong sản xuất nông nghiệp, nhất là tại các địa phương nông nghiệp phát triển như Tiền Giang, song tỷ lệ thu gom và xử lý hiện còn thấp, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường đất, nước và sức khỏe cộng đồng.
Thực tế cho thấy, hoạt động thu gom và xử lý loại rác thải này đang đối mặt với nhiều khó khăn như: thiếu bể chứa đạt chuẩn, thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan, nhận thức của nông dân còn hạn chế, đặc biệt là nguồn tài chính, nhân lực còn chưa đảm bảo. Hệ thống tổ chức thu gom chưa đồng bộ, kinh phí vận hành hạn chế, trong khi khối lượng rác thải nguy hại lại phân tán và phụ thuộc vào mùa vụ. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng, nguyên nhân và giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải bao bì thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu 15 cán bộ Tài nguyên và Môi trường thuộc 3 vùng sinh thái đặc trưng của tỉnh Tiền Giang (vùng ngọt hóa, vùng lũ, vùng ven biển), cùng 20 nông dân đại diện các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Nội dung phỏng vấn xoay quanh nhận thức, hành vi và khó khăn trong thu gom, xử lý bao bì thuốc BVTV.
Dữ liệu thứ cấp về khối lượng rác thải BVTV, số lượng bể chứa, tần suất thu gom được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật, báo cáo của các tổ chức phi chính phủ hoạt động tại địa phương như Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF) và Trung tâm Hỗ trợ Phát triển Xanh (GreenHub).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khái quát thực trạng thu gom xử lý rác thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2020 - 2023 bình quân khoảng 190.000 ha, chiếm khoảng 75% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đang có xu hướng giảm dần do tác động tăng diện tích đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, nhìn chung vẫn là tỉnh có thế mạnh về nông nghiệp với diện tích trồng lúa bình quân khoảng 54.000 ha, diện tích cây ăn trái hơn 84.000 ha; diện tích rau màu thực phẩm hơn 52.000 ha, từ đó tạo nên nhu cầu sử dụng phân bón, thuốc BVTV tại địa phương tương đối lớn (Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang, 2024).
Bảng 1: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp Tiền Giang giai đoạn 2020-2023
ĐVT: ha
|
Nội dung |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
Bình quân |
Tăng trưởng bình quân (%) |
|
Diện tích tự nhiên |
251.061 |
251.083 |
251.133 |
255.635 |
252.228 |
0,01 |
|
Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích đất nông nghiệp |
190.581 |
190.076 |
189.872 |
189.626 |
190.039 |
0,26 |
|
Diện tích đất phi nông nghiệp |
53.343 |
53.865 |
54.069 |
54.315 |
53.898 |
0,98 |
|
Diện tích đất chưa sử dụng |
7.137 |
7.142 |
7.192 |
11.694 |
8.291 |
0,07 |
Nguồn: HĐND tỉnh Tiền Giang, 2024
Theo Báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật Tiền Giang (2023), mỗi năm tỉnh sử dụng khoảng 1.200-1.400 tấn thuốc BVTV, tương đương phát sinh khoảng 900.000-1.100.000 vỏ chai, bao gói các loại. Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom bao bì thuốc BVTV còn thấp. Tính đến năm 2023, toàn Tỉnh mới xây dựng được khoảng 180 bể chứa, tập trung chủ yếu tại các xã điểm hoặc khu vực sản xuất tập trung. Báo cáo từ Sở Tài nguyên và Môi trường cho thấy, chỉ khoảng 12-15% tổng số bao bì thuốc BVTV phát sinh được thu gom đúng nơi quy định. Số còn lại bị vứt bừa bãi ra đồng ruộng, mương rạch hoặc đốt không kiểm soát tại bờ ruộng.
Bảng 2: Tình hình phát sinh và thu gom bao bì thuốc BVTV tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021-2023
|
Năm |
Lượng thuốc BVTV sử dụng (tấn) |
Ước tính bao bì phát sinh (cái) |
Tỷ lệ thu gom (%) |
Bao bì được xử lý đúng quy trình (tấn) |
|
2021 |
1.200 |
900.000 |
10,3 |
78 |
|
2022 |
1.350 |
1.020.000 |
13,1 |
85 |
|
2023 |
1.400 |
1.100.000 |
14,7 |
92 |
guồn: Chi cục Trồng trọt và BVTV Tiền Giang (2023); Sở TN&MT Tiền Giang (2023)
Tình trạng này gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Mẫu nước mặt tại một số địa phương như Cai Lậy, Cái Bè, Gò Công đã ghi nhận dư lượng hoạt chất nhóm Chlorpyrifos và Glyphosate vượt ngưỡng cho phép từ 1,5-3,2 lần (GreenHub, 2022). Đồng thời, loại rác thải này còn ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, đặc biệt là trẻ em và phụ nữ tham gia lao động nông nghiệp, thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp qua nguồn nước bị ô nhiễm.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, quy trình xử lý sau thu gom còn nhiều bất cập. Theo thống kê năm 2022, lượng bao bì được thu gom trong hệ thống chỉ đạt hơn 150 tấn/năm, nhưng chỉ khoảng 60% trong số đó được chuyển đến đơn vị xử lý đạt chuẩn. Phần còn lại tồn đọng ở trạm trung chuyển xã hoặc do thiếu năng lực vận chuyển đi xa. Điều này cho thấy tính kết nối giữa khâu thu gom - vận chuyển - xử lý chưa hiệu quả.
Tổ chức bộ máy và triển khai thực hiện chính sách, thu gom, xử lý
Tổ chức bộ máy thu gom và xử lý
Hiện nay, bộ máy tổ chức thu gom vẫn còn manh mún. Phần lớn các bể chứa được quản lý bởi cán bộ nông nghiệp xã hoặc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, trong khi không có đơn vị chuyên trách về môi trường nông thôn tại cấp xã. Việc kiểm tra, giám sát và tổ chức thu gom định kỳ chưa được quy chuẩn hóa, thiếu các nguồn lực ổn định để duy trì.
Tuyên truyền chính sách
UBND tỉnh đã tổ chức công tác hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức cá nhân trong việc sử dụng hóa chất, thuốc BVTV, phân bón và vấn đề thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng chưa mấy khả quan, nhiều người dân tham gia nhưng việc thu gom chưa triệt để. Qua khảo sát, chỉ khoảng 34,5% người dân biết đến các văn bản pháp luật hoặc kế hoạch hành động cụ thể về thu gom bao bì thuốc BVTV.
Thời gian qua, địa phương cũng đã đăng các thông tin lên chuyên trang, chuyên mục, phát sóng các bản tin, bài tuyên truyền về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao thì thuốc BVTV sau sử dụng để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong cộng đồng xã hội, hạn chế sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, việc tuyên truyền nhìn chung vẫn còn mang tính hình thức. Tài liệu truyền thông chưa phù hợp với đối tượng nông dân có trình độ phổ thông, chưa sử dụng nhiều hình ảnh trực quan, truyền thông qua đài truyền thanh xã hoặc mô hình cộng đồng còn hạn chế.
Tổ chức thu gom và xử lý
Công tác thu gom
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Hướng dẫn số 4305/HD-STNMT-SNNPTNT ngày 22/9/2017 về việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Thực hiện Phương án số 3810/PA-STNMT ngày 11/9/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường về thu gom rác thải nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, đã xây dựng được trên 4.304 hố thu gom bao vỏ thuốc BVTV sau sử dụng và thực hiện xử lý theo quy định. Các địa phương đều đã bố trí các tổ, đội thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn; vận động các đoàn thể, đoàn viên, hội viên thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng vào bể chứa, không để lẫn lộn vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng với rác thải sinh hoạt nhằm thuận lợi cho việc xử lý đúng quy định, hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế, công tác quản lý thu gom rác thải bao bì thuốc BVTV thời gian qua chưa được thực hiện nghiêm ngặt; tình trạng vứt rác thải bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng ngoài đồng ruộng, kênh rạch hoặc tại nơi pha chế thuốc vẫn diễn ra. Bên cạnh đó, người nông dân vẫn chủ yếu xử lý rác thải bao bì thuốc BVTV bằng cách đốt tại chỗ hoặc để chung với rác thải sinh hoạt. Biện pháp đốt cháy trực tiếp không có giải pháp kiểm soát khí thải sẽ phát thải vào môi trường tự nhiên nhiều khí độc như HC, CO… và đặc biệt là các hợp chất khó phân huỷ có mạch vòng gốc benzene chứa hợp chất Clo như các chất cực độc Dioxin, Fura…
Hiện tỉnh Tiền Giang đã xây dựng 3.000 bể chứa bao bì thuốc BVTV tại các xã có diện tích sản xuất lớn, tập trung tại các huyện: Cai Lậy (1.237 bể), Cái Bè (48 bể), Gò Công Tây (41 bể), Châu Thành (37 bể) và các huyện khác, nhưng theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường, để có thể thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì thuốc BVTV thì cần khoảng 38.000 bể chứa bao bì thuốc BVTV, cho thấy tỷ lệ xây dựng bể chứa bao bì còn khá thấp chỉ khoảng 7,89% (Bảng 3). Trên thực tế nhiều bể chứa không có đơn vị thu gom định kỳ, dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc người dân tiếp tục vứt rác ra môi trường. Vướng mắc lớn nhất của địa phương là nguồn kinh phí thực hiện. Việc sử dụng nguồn kinh phí môi trường không đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng bể chứa.
Bảng 3: Tỷ lệ đáp ứng xây dựng bể chứa so với diện tích canh tác thực tế tỉnh Tiền Giang
|
Diện tích canh tác lúa cả năm (nghìn ha) |
Yêu cầu cần xây dựng (bể) |
Thực tế (bể) |
Tỷ lệ đáp ứng (%) |
|
136,3 |
38.000 |
3.000 |
7,89 |
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016
Công tác xử lý
Về cơ bản, các bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng sẽ được thu gom từ bể chứa hoặc từ khu vực lưu trữ, sau đó được chuyển giao cho các đơn vị có chức năng và năng lực phù hợp để xử lý theo đúng quy định về quản lý chất thải và nguy hại. Việc xử lý hiện nay chủ yếu là làm sạch các bao bì theo quy định sau đó đem chôn sâu tại khu vực quy định để đảm bảo an toàn môi trường. Ngoài ra, một số doanh nghiệp như Công ty Sản xuất Xi măng INSEE cũng có chức năng thu gom các loại rác thải bao bì thuốc BVTV để vừa tiêu huỷ rác thải độc hại vừa làm nhiên liệu trong quá trình sản xuất clinker, qua đó góp phần tiết kiệm chi phí vận hành lò nung.
Phương án xử lý này nhìn chung vẫn chưa mang tính bền vững lâu dài khi lượng bao bì thải ra ngày càng lớn. Bên cạnh đó, công tác thu gom còn phụ thuộc vào hợp đồng thuê ngoài với các đơn vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại như Công ty Môi trường Đô thị Cửu Long. Tuy nhiên, tần suất thu gom chưa ổn định và phạm vi bao phủ chưa rộng khắp toàn Tỉnh. Chi phí xử lý 1 tấn bao bì nguy hại dao động từ 7- 9 triệu đồng, gây áp lực lớn về ngân sách khi mở rộng quy mô xử lý.
Bảng 4: Nguồn lực tổ chức thu gom và xử lý tại tỉnh Tiền Giang
|
Hạng mục |
Số lượng/thông tin |
|
Số xã có bể chứa bao bì thuốc BVTV |
60/164 xã, phường, thị trấn |
|
Kinh phí duy trì hàng năm |
1,8 tỷ đồng/năm |
|
Đơn vị vận chuyển |
Công ty Môi trường Đô thị Cửu Long |
|
Chi phí xử lý 1 tấn rác thải nguy hại |
7- 9 triệu đồng |
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Tiền Giang, 2022
Từ những số liệu và minh chứng thực tế nêu trên, có thể nhận định rằng, mặc dù đã có một số chuyển biến tích cực trong công tác thu gom và xử lý rác thải bao bì thuốc BVTV tại Tiền Giang, nhưng thực tế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập về hệ thống chính sách, tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, nhân lực và cơ chế tài chính phục vụ cho hoạt động này.
Đánh giá chung
Những kết quả đạt được
- Về mặt chính sách, Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo việc giám sát và phối hợp thu gom; thực hiện tuyên truyền việc thu gom bao bì thuốc BVTV trên toàn địa bàn Tỉnh từ các cấp đến người dân.
- Thực hiện xây dựng 3.000 bể chứa rác bao bì thuốc BVTV trên toàn Tỉnh. Đa số các địa phương trên toàn Tỉnh đã tổ chức các hoạt động thu gom bao bì thuốc BVTV vào các bể chứa đặt trên các cánh đồng, song việc thực hiện khá manh mún, nhỏ lẻ.
- Đã tổ chức hệ thống các công ty gom rác thải bao bì thuốc BVTV thực hiện xử lý.
- Một số địa phương có mô hình tổ chức tốt, bước đầu huy động được cộng đồng dân cư và hợp tác xã tham gia quản lý bể chứa.
Những khó khăn còn tồn tại
- Nhận thức của đại đa số người dân còn hạn chế, sự giám sát của chính quyền địa phương trong việc quản lý còn chưa được quan tâm đúng mức, nên việc thu gom bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng chưa được tập trung. Người dân theo thói quen vẫn bỏ rác ngay tại nơi trồng trọt hay tại các mương gần khu vực sản xuất, không mang đến các bể chứa theo quy định vẫn còn phổ biến. Điều này dẫn đến tần suất các doanh nghiệp đi thu gom cũng giảm dần, lượng rác thải nguy hại tồn đọng ngoài môi trường ngày càng nhiều.
- Nguồn kinh phí còn hạn chế; số lượng bể chứa chưa đáp ứng được nhu cầu thu gom, chỉ chiếm khoảng 7,89% trên tổng nhu cầu. Thêm vào đó, một số bể chứa thường xuyên đầy do sức chứa nhỏ, rác nhiều và chưa được thu rác đưa đi xử lý kịp thời.
- Các hoạt động xử lý rác thải bao bì thuốc BVTV nhìn chung chưa mang tính ổn định lâu dài, chưa xử lý được hết lượng rác thải hiện có.
GIẢI PHÁP THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI BAO BÌ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
Thứ nhất, để nâng cao hiệu quả công tác thu gom và xử lý rác thải bao bì thuốc BVTV tại tỉnh Tiền Giang, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp mang tính hệ thống. Trước hết, cần hoàn thiện các chính sách và cơ chế pháp lý, có các biện pháp khuyến khích nông dân và hợp tác xã tích cực tham gia vào quá trình thu gom. Nội dung quản lý bao bì thuốc BVTV cũng cần được đưa vào các kế hoạch phát triển nông nghiệp bền vững và chương trình xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, về tổ chức thực hiện, cần tăng cường nguồn lực để vận hành hệ thống thu gom. Việc thiết lập các tổ thu gom tại cấp xã với sự phối hợp của cán bộ chuyên trách, tổ chức đoàn thể và cộng đồng nông dân sẽ nâng cao hiệu quả. Cần mở rộng số lượng bể chứa đạt chuẩn và phân bổ hợp lý theo đặc điểm canh tác từng vùng. Bên cạnh đó, hình thành các điểm trung chuyển và đầu tư cơ sở lưu chứa tạm thời sẽ góp phần giảm tải áp lực cho khâu xử lý cuối cùng.
Thứ ba, cơ chế tài chính cần được cải thiện thông qua việc xây dựng quỹ môi trường cấp tỉnh chuyên biệt; đồng thời vận động sự tham gia của các doanh nghiệp sản xuất thuốc BVTV theo nguyên tắc mở rộng trách nhiệm nhà sản xuất (EPR).
Thứ tư, tuyên truyền và giáo dục cộng đồng giữ vai trò quan trọng trong việc thay đổi hành vi của người dân. Do đó, các hình thức tuyên truyền cần đổi mới về nội dung và phương thức, đảm bảo phù hợp với trình độ của người dân và văn hóa nông thôn. Các tài liệu trực quan sinh động, các chương trình phát thanh tại địa phương, hội thảo cộng đồng và mô hình điểm sẽ là những công cụ hữu hiệu.
Thứ năm, cần ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, bao gồm việc xây dựng cơ sở dữ liệu số về vị trí và tình trạng bể chứa, sản lượng bao bì thu gom theo thời gian thực. Các địa phương có thể thử nghiệm ứng dụng di động để tiếp nhận phản ánh của người dân và cung cấp hướng dẫn xử lý kịp thời.
Những giải pháp trên cần được áp dụng một cách linh hoạt, có trọng tâm, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trong Tỉnh, đảm bảo tính khả thi và hướng đến mục tiêu phát triển nông nghiệp gắn liền với bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN
Rác thải bao bì thuốc BVTV là một loại chất thải nguy hại ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và sức khỏe cộng đồng nếu không được thu gom và xử lý đúng cách. Qua nghiên cứu tại tỉnh Tiền Giang cho thấy, mặc dù đã có những bước tiến nhất định trong việc xây dựng hệ thống bể chứa, tuyên truyền và tổ chức thu gom, nhưng tỷ lệ bao bì được thu gom và xử lý đúng quy trình vẫn còn khá khiêm tốn. Từ đó, cần thực hiện một số giải pháp mang tính hệ thống và bền vững, bao gồm: hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường truyền thông và giáo dục thay đổi hành vi, phát triển năng lực thu gom và xử lý tại địa phương, ứng dụng công nghệ số trong giám sát, và triển khai thí điểm các mô hình hợp tác xã thu gom.
(*)Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNTPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016, hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật tỉnh Tiền Giang (2023). Báo cáo kết quả công tác bảo vệ thực vật năm 2022 và phương hướng 2023.
3. Chính phủ (2016). Nghị định số 31/2016NĐ-CP ngày 6/5/2016, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
4. Chính phủ (2022). Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/07/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
5. Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang (2024). Tiền Giang: Xử lý, thu phạt gần 1,3 tỷ đồng đối với vi phạm trong kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, https://tiengiang.dms.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/tien-giang-xu-ly-thu-phat-gan-1-3-ty-%C4%91ong-%C4%91oi-voi-vi-pham-trong-kinh-doanh-phan-bon-thuoc-bao-ve-thuc-vat-83807-1377.html
6. GreenHub. (2022). Hướng dẫn thu gom, phân loại và xử lý rác thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp.
7. Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang (2024). Nghị quyết số 13/NQ - HĐND ngày 19/7/2024, thông qua kế hoạch sử dụng đất 2021-2025 của tỉnh Tiền Giang.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường Tiền Giang (2022). Báo cáo nội bộ Công tác quản lý chất thải nguy hại Tiền Giang.
9. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang - Sở Tài nguyên và môi trường (2020). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Tiền Giang 2015-2020.
| Ngày nhận bài: 5/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 19/8/2025; Ngày duyệt đăng: 22/8/2025 |

Bình luận