Thực trạng hệ thống tài chính của cơ sở giáo dục đại học trên nền tảng công nghệ số: Nghiên cứu trường hợp tại Đại học Huế
ThS. Nguyễn Quang Lưu
Ban Kế hoạch Tài chính và Cơ sở vật chất, Đại học Huế
Email: nquangluu@hueuni.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích quá trình chuyển đổi số trong quản lý tài chính tại Đại học Huế. Kết quả khảo sát từ 68 cán bộ quản lý và chuyên viên tài chính chỉ ra rằng, mặc dù Đại học Huế đã triển khai các giải pháp như phần mềm kế toán, hệ thống thu học phí trực tuyến và quản lý tài sản, nhưng tồn tại những hạn chế về tính liên thông, mức độ số hóa không đồng đều và thiếu tích hợp dữ liệu. Các rào cản chính được xác định bao gồm hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ, năng lực nhân sự hạn chế, khung pháp lý chưa hoàn thiện và nguồn lực tài chính khan hiếm. Nghiên cứu đề xuất mô hình hệ thống tài chính số tích hợp dựa trên kiến trúc hướng dịch vụ, kết hợp các giải pháp đồng bộ về công nghệ, quy trình, nhân lực và chính sách, nhằm thúc đẩy hiệu quả quản lý tài chính, hỗ trợ tự chủ đại học và hội nhập quốc tế.
Từ khóa: Hệ thống tài chính, công nghệ số, Đại học Huế
Abstract
The study analyzed the digital transformation process in financial management at Hue University. The survey results from 68 managers and financial experts showed that although Hue University has deployed solutions such as accounting software, online tuition collection system and asset management, there are limitations in connectivity, uneven digitalization and lack of data integration. The main barriers identified include unsynchronized technology infrastructure, limited human resource capacity, incomplete legal framework and scarce financial resources. The study proposes an integrated digital financial system model based on a service-oriented architecture, combining synchronous solutions in technology, processes, human resources and policies, to promote effective financial management, support university autonomy and international integration.
Keywords: Financial system, Digital technology, Hue University
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, chuyển đổi số trở thành xu thế tất yếu và là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đối với lĩnh vực giáo dục đại học (GDĐH), chuyển đổi số không chỉ là yêu cầu cấp bách mà còn là giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý hiệu quả. Trong đó, việc chuyển đổi số hệ thống tài chính của các cơ sở GDĐH đóng vai trò đặc biệt quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình tự chủ đại học và hội nhập quốc tế. Tại Việt Nam, các cơ sở GDĐH đang từng bước đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quản lý tài chính, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và thách thức cần được khắc phục.
Đại học Huế (ĐHH) - một trong những đại học vùng lớn của cả nước với quy mô đào tạo và nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực - đang đứng trước yêu cầu cấp thiết trong việc hiện đại hóa hệ thống quản lý tài chính trên nền tảng công nghệ số. Trong những năm qua, ĐHH đã có nhiều nỗ lực triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý tài chính như: phần mềm kế toán, hệ thống thu học phí trực tuyến, phần mềm quản lý tài sản... Tuy nhiên, việc ứng dụng còn mang tính rời rạc, thiếu tính liên thông, đồng bộ giữa các đơn vị thành viên và chưa tạo thành một hệ thống tài chính số toàn diện, xuyên suốt theo định hướng chuyển đổi số.
Những hạn chế trong hệ thống tài chính hiện tại tại ĐHH bao gồm: dữ liệu chưa được tích hợp và chia sẻ hiệu quả giữa các đơn vị; quy trình quản lý tài chính còn thủ công, tốn nhiều thời gian và nguồn lực; khả năng phân tích dữ liệu tài chính phục vụ ra quyết định chiến lược còn hạn chế; chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu minh bạch thông tin và tính linh hoạt trong quản lý tài chính, đặt ra yêu cầu cấp thiết về nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tài chính trên nền tảng công nghệ số tại ĐHH nói riêng và các cơ sở GDĐH Việt Nam nói chung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng (stratified sampling) kết hợp với chọn mẫu mục đích (purposive sampling) trong hoạt động điều tra. Sử dụng bảng câu hỏi có cấu trúc và phỏng vấn sâu đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan nhằm đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ số trong hệ thống tài chính tại Đại học Huế. Thông tin được tổng hợp từ 68 cá nhân là đại diện cho cán bộ và lãnh đạo thuộc Đại học Huế, bao gồm Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Kế hoạch, Tài chính và Cơ sở vật chất, Viện Đào tạo mở và CNTT, lãnh đạo và cán bộ phụ trách tài chính-kế toán của các trường đại học thành viên, phân hiệu, Trường, khoa trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đại học HuếNghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đánh giá mức độ hài lòng, tính hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ số trong hệ thống tài chính. Dữ liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 26.0. Các số liệu sau khi xử lý được trình bày dưới dạng bảng biểu thông qua phần mềm Microsoft Excel 2019.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thực trạng ứng dụng công nghệ số trong hệ thống tài chính tại Đại học Huế
Quá trình chuyển đổi số trong quản lý tài chính tại ĐHH đã được thực hiện từng bước theo định hướng chiến lược phát triển CNTT giai đoạn 2020-2025. Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu từ 68 cán bộ quản lý và chuyên viên tài chính tại ĐHH và các đơn vị thành viên, nghiên cứu đã ghi nhận những kết quả đáng chú ý về thực trạng ứng dụng công nghệ số trong hệ thống tài chính hiện nay.
Cơ sở hạ tầng công nghệ số phục vụ hệ thống tài chính
Cơ sở hạ tầng CNTT là nền tảng quan trọng để triển khai các ứng dụng số trong quản lý tài chính. Theo số liệu thống kê từ Viện Đào tạo mở và CNTT, đến năm 2025, ĐHH đã đầu tư xây dựng được hệ thống máy chủ với 12 máy chủ vật lý và 36 máy chủ ảo, hệ thống lưu trữ đám mây nội bộ với dung lượng 120TB, và đường truyền Internet tốc độ cao 2Gbps [7].
Về hệ thống mạng nội bộ, 85,7% cán bộ tài chính làm việc trên hệ thống mạng LAN được kết nối ổn định, nhưng chỉ 64,1% cán bộ cho biết đơn vị của họ có hệ thống bảo mật thông tin đạt tiêu chuẩn, đặt ra thách thức lớn về an toàn thông tin khi triển khai các hệ thống tài chính số, đặc biệt là các giao dịch tài chính trực tuyến.
Các phần mềm và hệ thống quản lý tài chính hiện có
Hiện nay, ĐHH đã triển khai các phần mềm quản lý tài chính cơ bản phục vụ hoạt động nghiệp vụ. Kết quả khảo sát về tình hình ứng dụng các phần mềm tại các đơn vị được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Hiện trạng ứng dụng phần mềm quản lý tài chính tại Đại học Huế
|
Loại phần mềm |
Tỷ lệ đơn vị áp dụng (%) |
Mức độ hài lòng (thang điểm 5) |
Thời gian triển khai trung bình (năm) |
|
Phần mềm kế toán |
100 |
3,7 |
8,5 |
|
Hệ thống thu học phí trực tuyến |
82,6 |
3,4 |
4,2 |
|
Phần mềm quản lý tài sản |
73,9 |
3,2 |
3,8 |
|
Hệ thống báo cáo tài chính |
34,8 |
2,7 |
1,5 |
Về phần mềm kế toán, 100% các đơn vị thuộc ĐHH đã triển khai sử dụng phần mềm kế toán MISA. Mặc dù tỷ lệ áp dụng cao, nhưng các phần mềm này chủ yếu hoạt động độc lập tại từng đơn vị, chưa có sự kết nối, liên thông với hệ thống quản lý tài chính chung của ĐHH. Việc thiếu tính liên thông giữa các phần mềm kế toán tại các đơn vị thành viên đang là rào cản lớn nhất trong việc xây dựng hệ thống tài chính số tích hợp tại ĐHH.
Hệ thống thu học phí trực tuyến đã được triển khai tại 82,6% đơn vị, tuy nhiên vẫn còn 17,4% đơn vị, chủ yếu là các khoa trực thuộc và đơn vị sự nghiệp có quy mô nhỏ, chưa áp dụng hình thức thu học phí trực tuyến.
Mức độ hài lòng của cán bộ tài chính đối với các phần mềm hiện có chỉ ở mức trung bình (từ 2,7 đến 3,7/5 điểm), trong đó hệ thống báo cáo tích hợp có mức độ hài lòng thấp nhất. Nguyên nhân chính được chỉ ra bao gồm: giao diện phức tạp, khả năng tùy biến thấp, thiếu tính năng phân tích dữ liệu nâng cao, và đặc biệt là thiếu sự liên thông giữa các hệ thống.
Mức độ số hóa các quy trình tài chính
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ số hóa các quy trình tài chính tại ĐHH còn không đồng đều giữa các lĩnh vực. Bảng 2 thể hiện tỷ lệ số hóa của các quy trình tài chính chính tại ĐHH.
Bảng 2. Mức độ số hóa các quy trình tài chính tại Đại học Huế
|
Quy trình tài chính |
Tỷ lệ số hóa hoàn toàn (%) |
Tỷ lệ số hóa một phần (%) |
Chưa số hóa (%) |
|
Lập dự toán ngân sách |
23,5 |
58,7 |
17,8 |
|
Quản lý thu học phí |
68,2 |
21,7 |
10,1 |
|
Thanh toán nội bộ |
34,6 |
47,3 |
18,1 |
|
Thanh toán công cụ dịch vụ |
51,2 |
38,4 |
10,4 |
|
Quản lý tài sản |
42,3 |
36,5 |
21,2 |
|
Báo cáo tài chính |
31,7 |
52,4 |
15,9 |
|
Kiểm soát chi |
28,6 |
42,5 |
28,9 |
|
Quản lý đầu tư |
18,9 |
43,2 |
37,9 |
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, 2025
Theo số liệu trên, quản lý thu học phí là quy trình có tỷ lệ số hóa hoàn toàn cao nhất (68,2%), tiếp theo là thanh toán công cụ dịch vụ (51,2%) và quản lý tài sản (42,3%). Ngược lại, các quy trình về quản lý đầu tư, lập dự toán ngân sách và kiểm soát chi có tỷ lệ số hóa hoàn toàn thấp nhất, lần lượt là 18,9%, 23,5% và 28,6%. Đáng chú ý, vẫn còn 37,9% đơn vị chưa số hóa quy trình quản lý đầu tư và 28,9% chưa số hóa quy trình kiểm soát chi.
Phỏng vấn sâu với 15 lãnh đạo phụ trách tài chính tại các đơn vị cho thấy nguyên nhân chính của việc số hóa không đồng đều bao gồm: (1) Thiếu các phần mềm chuyên dụng cho từng lĩnh vực quản lý tài chính; (2) Quy trình nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi nhiều bước phê duyệt và xác nhận; (3) Sự phụ thuộc vào các quy định pháp lý về chứng từ giấy; và (4) Thiếu nguồn lực để đầu tư đồng bộ các giải pháp số hóa.
Mức độ tích hợp và liên thông giữa các hệ thống tài chính
Hiện nay, ĐHH vận hành song song nhiều hệ thống thông tin tài chính khác nhau, tuy nhiên mức độ kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống này còn rất hạn chế. Theo báo cáo của Ban KHTC&CSVC năm 2024, chỉ có 28,4% các phần mềm tài chính trong toàn hệ thống có khả năng trao đổi dữ liệu tự động với nhau [1], dẫn đến tình trạng “đảo dữ liệu”, khi mỗi đơn vị thành viên sử dụng các hệ thống riêng biệt và lưu trữ dữ liệu độc lập.
Cụ thể, các hệ thống quản lý học phí tại các trường thành viên hiện nay chưa được kết nối trực tiếp với hệ thống kế toán tổng hợp của ĐHH, dẫn đến việc cán bộ tài chính phải thực hiện công việc nhập liệu hai lần: một lần vào hệ thống thu học phí và một lần vào hệ thống kế toán. Theo thống kê từ Viện ĐT mở và CNTT, thời gian trung bình để đối chiếu và tổng hợp dữ liệu thu học phí giữa các đơn vị là 8,5 ngày làm việc mỗi quý, một con số đáng kể cho thấy sự lãng phí nguồn lực do thiếu tính liên thông [7].
Các rào cản và khó khăn trong quá trình chuyển đổi số
Quá trình chuyển đổi số hệ thống tài chính tại ĐHH đang phải đối mặt với nhiều rào cản và khó khăn đáng kể. Thông qua kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu với 68 cán bộ quản lý và chuyên viên tài chính, nghiên cứu đã xác định được bốn nhóm rào cản chính: hạ tầng công nghệ, nguồn nhân lực, khung pháp lý và nguồn lực tài chính.
Về hạ tầng công nghệ, mặc dù ĐHH đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT cơ bản, nhưng vẫn tồn tại sự phân mảnh giữa các đơn vị thành viên. Theo khảo sát, 38,2% cán bộ tài chính cho rằng hạ tầng công nghệ hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho việc triển khai các giải pháp tài chính số toàn diện. Đặc biệt, khía cạnh an toàn thông tin còn nhiều hạn chế khi chỉ 64,1% đơn vị có hệ thống bảo mật đạt tiêu chuẩn.
Nguồn nhân lực là rào cản thứ hai được xác định trong nghiên cứu. Kết quả đánh giá năng lực số của đội ngũ cán bộ tài chính cho thấy, chỉ 48,5% cán bộ được đánh giá có năng lực tốt trong vận hành các hệ thống công nghệ số, trong khi 31,3% có năng lực trung bình và 20,2% có năng lực hạn chế. Phỏng vấn sâu với các lãnh đạo phụ trách tài chính cho thấy nguyên nhân chính là do thiếu các chương trình đào tạo bài bản về công nghệ số trong lĩnh vực tài chính.
Nguồn lực tài chính hạn chế là rào cản lớn đối với quá trình chuyển đổi số. Theo số liệu từ Ban Kế hoạch, Tài chính và Cơ sở vật chất, ngân sách dành cho chuyển đổi số tài chính trong giai đoạn 2020-2025 chỉ chiếm 1,8% tổng chi của toàn đại học [1], một con số khiêm tốn so với nhu cầu thực tế. Kết quả phân tích chi phí - lợi ích cho thấy, để triển khai đồng bộ các giải pháp tài chính số, ĐHH cần đầu tư khoảng 35-40 tỷ đồng trong giai đoạn 5 năm, trong khi nguồn lực hiện có chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu.
MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ
Dựa trên kết quả phân tích thực trạng và những rào cản trong việc ứng dụng công nghệ số vào hệ thống tài chính tại ĐHH, nghiên cứu đề xuất mô hình hệ thống tài chính số tích hợp và các giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số hiệu quả, phù hợp với bối cảnh tự chủ đại học và xu hướng hội nhập quốc tế.
Mô hình hệ thống tài chính số tích hợp cho Đại học Huế
Mô hình hệ thống tài chính số đề xuất cho ĐHH được thiết kế theo kiến trúc hướng dịch vụ (Service-Oriented Architecture - SOA), với tầng dịch vụ trung gian (middleware) đóng vai trò kết nối các hệ thống tài chính hiện có và các ứng dụng tương lai. Mô hình bao gồm 4 thành phần chính:
Tầng cơ sở dữ liệu tài chính tập trung được thiết kế dựa trên công nghệ kho dữ liệu kết hợp với hồ dữ liệu, cho phép lưu trữ và quản lý đồng bộ dữ liệu tài chính từ tất cả các đơn vị thuộc ĐHH.
Tầng tích hợp và chia sẻ dữ liệu được xây dựng dựa trên nền tảng Enterprise Service Bus, đóng vai trò trung gian kết nối giữa các hệ thống tài chính hiện có và cơ sở dữ liệu tập trung. Các API chuẩn được phát triển để đảm bảo khả năng kết nối và trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau.
Tầng ứng dụng nghiệp vụ tài chính bao gồm các phân hệ chức năng phục vụ các quy trình nghiệp vụ tài chính cụ thể, như: quản lý ngân sách, quản lý thu - chi, quản lý tài sản, quản lý đầu tư, báo cáo tài chính và phân tích dữ liệu. Mỗi phân hệ được thiết kế theo kiến trúc vi dịch vụ (microservices), cho phép phát triển và nâng cấp độc lập, đồng thời đảm bảo khả năng tích hợp với hệ thống tổng thể.
Tầng cổng thông tin và giao diện người dùng cung cấp các giao diện thống nhất cho người dùng cuối, bao gồm cổng thông tin quản trị tài chính cho cán bộ quản lý, cổng thông tin dịch vụ tài chính cho sinh viên và các bên liên quan, và hệ thống báo cáo thông minh (Business Intelligence) phục vụ công tác ra quyết định. Giao diện được thiết kế theo nguyên tắc đáp ứng (responsive design), hỗ trợ truy cập từ nhiều loại thiết bị khác nhau.
Mô hình đề xuất đảm bảo ba yêu cầu cốt lõi: (1) Bảo mật và tuân thủ quy định - với các cơ chế xác thực đa yếu tố, phân quyền chi tiết, và hệ thống ghi nhật ký toàn diện; (2) Khả năng mở rộng và linh hoạt - cho phép tích hợp các công nghệ mới và đáp ứng sự thay đổi về quy mô; và (3) Chi phí hiệu quả - với chiến lược triển khai theo từng giai đoạn, ưu tiên các mô-đun mang lại giá trị cao nhất.
Các giải pháp đồng bộ để triển khai mô hình
Để triển khai hiệu quả mô hình hệ thống tài chính số đề xuất, nghiên cứu khuyến nghị bốn nhóm giải pháp đồng bộ:
Thứ nhất, giải pháp về công nghệ. ĐHH cần tập trung hoàn thiện hạ tầng công nghệ theo hướng tập trung hóa và chuẩn hóa. Việc xây dựng trung tâm dữ liệu hiện đại với năng lực tính toán và lưu trữ đủ lớn là ưu tiên hàng đầu.
Về an toàn thông tin, cần triển khai hệ thống bảo mật nhiều lớp với các công nghệ bảo mật hiện đại như phát hiện và ngăn chặn xâm nhập, tường lửa thế hệ mới, và hệ thống giám sát an ninh.
Thứ hai, giải pháp về quy trình và tổ chức. ĐHH cần thực hiện tái cấu trúc quy trình tài chính theo hướng số hóa toàn diện, áp dụng phương pháp BPR (Business Process Reengineering) đối với các quy trình then chốt. Thành lập Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số về Tài chính với thành phần liên ngành là cần thiết để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa các đơn vị. Đồng thời, xây dựng bộ tiêu chuẩn và quy trình vận hành chuẩn cho hệ thống tài chính số, làm cơ sở cho việc triển khai đồng bộ tại tất cả các đơn vị thành viên.
Thứ ba, giải pháp về nhân lực. Phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao cho hệ thống tài chính số là yếu tố quyết định sự thành công. ĐHH cần xây dựng chương trình đào tạo có hệ thống về công nghệ số trong lĩnh vực tài chính cho cán bộ hiện có, đồng thời có chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực fintech. Mô hình “T-shaped professionals” - những chuyên gia vừa có kiến thức chuyên sâu về tài chính, vừa có hiểu biết rộng về công nghệ số - là mô hình nhân lực cần hướng tới.
Nghiên cứu đề xuất chiến lược đào tạo theo ba cấp độ: (1) Đào tạo nhận thức số cho toàn bộ cán bộ tài chính; (2) Đào tạo kỹ năng vận hành hệ thống cho nhóm chuyên viên; và (3) Đào tạo chuyên sâu về phân tích dữ liệu tài chính và bảo mật thông tin cho nhóm chuyên gia.
Thứ tư, giải pháp về chính sách và nguồn lực tài chính. ĐHH xây dựng khung chính sách nội bộ toàn diện về tài chính số, bao gồm các quy định về quản lý dữ liệu tài chính, tiêu chuẩn an toàn thông tin, và quy trình nghiệp vụ số. Đồng thời, đề xuất với các cơ quan quản lý những điều chỉnh cần thiết trong các quy định hiện hành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai tài chính số.
Về nguồn lực tài chính, nghiên cứu đề xuất mô hình đầu tư theo phương thức “phân bổ ngân sách tập trung - triển khai phân tán”, trong đó một phần ngân sách chuyển đổi số được quản lý tập trung để đầu tư cho hạ tầng dùng chung, trong khi các đơn vị thành viên được phân bổ ngân sách riêng để triển khai các giải pháp đặc thù. Kết quả phân tích chi phí - lợi ích cho thấy, với khoản đầu tư khoảng 35-40 tỷ đồng trong 5 năm, ĐHH có thể tiết kiệm được khoảng 15-20% chi phí vận hành hệ thống tài chính, tương đương với 12-15 tỷ đồng mỗi năm sau khi hệ thống đi vào hoạt động ổn định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ban Kế hoạch, Tài chính và Cơ sở vật chất (2024). Báo cáo tổng kết công tác tài chính và định hướng chuyển đổi số giai đoạn 2025-2030.
[2] L. A. Phương (2024). Giải pháp tích hợp hệ thống thông tin tài chính tại Đại học Huế trong bối cảnh tự chủ đại học, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, tập 132, số 10, tr. 105-118.
[3] L. V. Danh (2023). Chuyển đổi số trong quản lý tài chính đại học: Từ lý luận đến thực tiễn, Tạp chí Khoa học Giáo dục, tập 19, số 3, tr. 38-52, 2023.
[4] N. V. Toàn, T. T. Hiền, và L. M. Tuấn (2023). Đảm bảo an toàn thông tin trong chuyển đổi số tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam, Tạp chí Công nghệ thông tin và Truyền thông, tập 24, số 3, tr. 82-89.
[5] P. Q. Trung và N. T. T. Dung (2024). Phân tích chi phí - lợi ích của đầu tư công nghệ số trong quản lý tài chính đại học công lập Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tập 30, số 5, tr. 210-225.
[6] T. V. Hùng, N. T. Mai, và P. T. Ánh (2023). Phân tích dữ liệu tài chính: Công cụ đột phá trong quản trị đại học hiện đại, Tạp chí Quản lý và Kinh tế, tập 18, số 2, tr. 145-162.
[7] Viện Đào tạo mở và Công nghệ thông tin (2025). Báo cáo hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số giai đoạn 2020-2025.
[8] World Bank (2023). Digital Transformation in Higher Education: Global Trends and Recommendations, Washington D.C
|
Ngày nhận bài: 18/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/9/2025; Ngày duyệt đăng: 24/9/2025 |
Tác động của chuyển đổi số đến sự hài lòng của sinh viên: Nghiên cứu tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Tây Ninh
Thực trạng đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
Quản lý báo chí địa phương tại TP. Hà Nội theo mô hình một cơ quan quản lý
Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp lên giá trị thương hiệu trong ngành thời trang
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển logistics vùng Đông Nam Bộ(*)
Tăng cường hiệu quả quản lý thuế hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên mới ra trường tại TP. Hồ Chí Minh: Góc nhìn từ sinh viên Khoa Ngoại ngữ
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn ngành kinh tế số tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành của học sinh trung học phổ thông ở TP. Hồ Chí Minh
Khó khăn, thách thức trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan thuộc Bộ Tài chính
Vai trò của kế toán quản trị chiến lược trong thúc đẩy phát triển bền vững
Khung đánh giá hành vi và tích hợp trí tuệ nhân tạo có thể giải thích trong mô hình cố vấn tài chính tự động
Trao đổi về báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ hiện nay
Tác động của truyền thông tuyển sinh và thương hiệu trường đến quyết định nhập học của sinh viên Trường Đại học Thành Đông
Tác động của các đặc điểm tính cách đến ý định tiếp tục đầu tư tiền mã hóa: Vai trò trung gian của thái độ nhà đầu tư cá nhân tại TP. Hồ Chí Minh
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát hoạt động ngân hàng thương mại tại khu vực 2*
Tác động của công nghệ số, quản lý nội dung và chiến lược phân phối đến hiệu quả sáng tạo nội dung tại các doanh nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bất động sản của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bình luận