PGS, TS. Nguyễn Thị Hồng Nhâm

Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

TS. Nguyễn Quỳnh Trang

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Tóm tắt

Bài viết đánh giá thực trng năng lực cạnh tranh trong phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) của tỉnh Hà Nam so với cả nước và các tỉnh thành khác thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Kết quả cho thấy, tỉnh Hà Nam có tiềm năng phát huy năng lực cạnh tranh trên cả hai phương diện là chất lượng người lao động và số lượng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các tiểu ngành CNHT mà Hà Nam có lợi thế cạnh tranh so với cả nước là ngành linh kiện nhựa – cao su; linh kiện điện tử, linh kiện điện và linh kiện ô tô – xe máy. Những kết quả này tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh phát triển CNHT tại Hà Nam, hướng đến việc nâng cao thu nhập dân cư và các mục tiêu phát triển bền vững.

Từ khóa: năng lực cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, Hà Nam

Summary

The article assesses the competitiveness in supporting industry development in Ha Nam Province compared to the whole country and other provinces in the Red River Delta region. The results show that Ha Nam Province can potentially promote competitiveness in labor quality and enterprise quantity. In addition, the supporting industry sub-sectors in which Ha Nam has competitive advantages compared to the whole country are plastic-rubber components; electronic components, electrical components, and automobile-motorbike components. These results create the premise for promoting the development of supporting industries in Ha Nam, aiming to increase people's income and sustainable development goals.

Keywords: competitiveness, supporting industry, Ha Nam

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm qua, tỉnh Hà Nam luôn nằm trong tốp các địa phương thu hút FDI của cả nước. Các doanh nghiệp vào đầu tư tại Hà Nam hoạt động ở đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực, nhất là lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao. Điều này đã và đang tạo nhiều cơ hội cho ngành CNHT phát triển. Do đó, việc thúc đẩy phát triển CNHT không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh, mà còn tạo cơ hội để các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

CNHT là ngành cung cấp linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm cho các ngành sản xuất thành phẩm, CNHT đóng vai trò là cốt lõi của nền kinh tế, đem lại giá trị gia tăng cho các sản phẩm xuất khẩu. Theo Porter (1990), sự phát triển CNHT của một địa phương là tiền đề xây dựng năng lực cạnh tranh và mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho địa phương. Theo đó, vai trò của CNHT được cụ thể hóa như sau: tạo ra năng lực cạnh tranh của quốc gia, thúc đẩy phát triển bền vững; thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa; thu hút đầu tư FDI; thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Vuong và Nguyen, 2024).

CNHT có các giai đoạn phát triển khác nhau tương ứng với chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm CNHT (Hình 1). Trong giai đoạn đầu, khi CNHT trong nước còn non yếu, chưa có nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, các sản phẩm nguyên liệu đầu vào chủ yếu là hàng xuất khẩu. Tiếp đó, số lượng doanh nghiệp CNHT gia tăng, số lượng sản phẩm CNHT tăng, song chất lượng còn thấp. Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn cải thiện chất lượng sản phẩm CNHT, nhờ vậy mà đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, số lượng linh kiện nhập khẩu giảm dần. Giai đoạn cuối cùng, chất lượng sản phẩm ngày càng gia tăng, các sản phẩm CNHT trong nước có sức cạnh tranh, đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài.

Hình 1: Các giai đoạn phát triển của CNHT

Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Hà Nam

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

ĐỊNH VỊ CNHT HÀ NAM SO VỚI CÁC TỈNH VÙNG ĐBSH VÀ CẢ NƯỚC

Số lượng doanh nghiệp

Số liệu ở Bảng 1 cho thấy, năm 2022, Hà Nam có 541 doanh nghiệp CNHT, chiếm khoảng 11% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, tăng gần 60 doanh nghiệp so với năm 2020, với tốc độ tăng trung bình là 5,83%.

Đây là mức tăng trưởng khá tốt trong bối cảnh giai đoạn 2021-2022, nền kinh tế phải đối mặt với tác động của đại dịch Covid-19. Bởi, trên cả nước, số các doanh nghiệp CNHT đã giảm gần 800 doanh nghiệp trong vòng 2 năm, với tốc độ giảm trung bình gần 1%/năm. Vùng ĐBSH là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp CNHT vẫn duy trì mức tăng trưởng dương (xấp xỉ 1%).

Bảng 1: Doanh nghiệp CNHT của Hà Nam, vùng ĐBSH và cả nước

STT

Chỉ tiêu

2020

2022

TĐTT 2021-2022

1

Số doanh nghiệp CNHT Hà Nam

483

541

5,83

2

Số doanh nghiệp CNHT Vùng ĐBSH

14.421

14.707

0,99

3

Số doanh nghiệp CNHT cả nước

41.194

40.416

-0,95

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2021, 2023 và tính toán của nhóm nghiên cứu

Trong 6 tiểu ngành của CNHT tỉnh Hà Nam, linh kiện cơ khí là tiểu ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất (Bảng 2). Năm 2022, số doanh nghiệp trong tiểu ngành này là 191 doanh nghiệp, tăng 19 doanh nghiệp so với năm 2020, đạt tốc độ tăng trưởng 5,38%, mức tăng trưởng khá khiêm tốn so với các tiểu ngành khác

Tiếp đến là linh kiện nhựa – cao su với số lượng là 117 doanh nghiệp năm 2022, tăng 28 doanh nghiệp so với năm 2020, đạt tốc độ gần 15%/năm.

Dệt may - da giày là tiểu ngành đứng thứ 3 về tỷ trọng, với số doanh nghiệp năm 2022 là 109 doanh nghiệp, tuy nhiên giảm 8 doanh nghiệp so với năm 2020, có thể do tác động của dịch Covid-19. Đây là tiểu ngành duy nhất trong 6 tiểu ngành có mức tăng trưởng âm trong giai đoạn vừa qua.

Ba tiểu ngành còn lại là linh kiện điện tử (chiếm tỷ trọng 10,54%), linh kiện điện (chiếm tỷ trọng 6,1%) và linh kiện ô tô – xe máy (chiếm tỷ trọng 6,3%). Trong 3 ngành này, linh kiện điện tử chiếm tỷ trọng cao hơn cả và vẫn duy trì mức tăng trưởng gần 7% trong 2 năm 2021-2022. Linh kiện điện có mức tăng trưởng khá cao (gần 15%) là mức cao nhất trong 6 tiểu ngành cho thấy những động thái tích cực trong việc đầu tư phát triển tiều ngành này. Linh kiện ô tô – xe máy có mức tăng trưởng 6,5% là mức tăng trưởng khá cao so với các địa phương khác trong vùng ĐBSH.

Bảng 2: Doanh nghiệp CNHT Hà Nam theo các tiểu ngành

Số lượng doanh nghiệp CNHT

2020

2022

Tốc độ tăng trưởng 2021-2022 (%)

Cơ cấu 2022 (%)

Tổng

483

541

5,83

100

CNHT dệt may - da giày

117

109

-3,48

20,15

Linh kiện nhựa - cao su

89

117

14,66

21,63

Linh kiện cơ khí

172

191

5,38

35,30

Linh kiện điện điện tử

50

57

6,77

10,54

Linh kiện điện

25

33

14,89

6,10

Linh kiện ô tô - xe máy

30

34

6,46

6,28

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2021, 2023 và tính toán của nhóm nghiên cứu

Nhìn chung, các tiểu ngành CNHT của Hà Nam có mức tăng trưởng khá cao so với trung bình vùng ĐBSH. Ngành linh kiện ô tô - xe máy là ngành có tốc độ tăng trưởng cao vượt trội: Trong khi vùng ĐBSH chỉ đạt mức tăng trưởng 1,12%, thì của tỉnh Hà Nam là gần 15%.

Linh kiện điện và linh kiện nhựa – cao su cũng là các tiểu ngành có mức tăng trưởng ấn tượng so với các địa phương khác trong Vùng. Tiểu ngành dệt may – da giày của Hà Nam mặc dù có mức tăng trưởng âm, song vẫn cao hơn so với mức giảm sâu của vùng ĐBSH (Hình 2).

Hình 2: Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp CNHT theo tiểu ngành của Hà Nam và vùng ĐBSH

Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Hà Nam

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2021, 2023 và tính toán của nhóm nghiên cứu

Lao động trong doanh nghiệp CNHT

Các doanh nghiệp CNHT ở Hà Nam tuyển dụng một lượng khá lớn lao động. Năm 2022, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp CNHT là hơn 48.000 người, chiếm 23% tổng số lao động làm trong các doanh nghiệp của tỉnh Hà Nam, tăng khoảng 5.600 người so với năm 2020 (Bảng 3).

Bảng 3: Lao động CNHT của Hà Nam, vùng ĐBSH và cả nước

STT

Chỉ tiêu

2020

2022

TĐTT 2021-2022

1

Số lượng lao động CNHT Hà Nam

42.589

48.191

6,37

2

Số lượng lao động CNHT vùng ĐBSH

686.982

1.025.244

22,16

3

Số lượng lao động CNHT cả nước

1.746.441

2.382.907

16,81

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2021, 2023 và tính toán của nhóm nghiên cứu

Tuy nhiên, so với cả nước và vùng ĐBSH, mức tăng trưởng lao động CNHT của Hà Nam chỉ ở mức khiêm tốn. Trong giai đoạn 2021-2022, lao động trong các doanh nghiệp CNHT Hà Nam tăng trưởng ở mức 6,37%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 22,16% của vùng ĐBSH và 16,81% của cả nước. Trong khi số doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá cao so với Vùng, thì mức tăng trưởng lao động của Tỉnh lại thấp tương đối so với các tỉnh trong Vùng.

Trong các tiểu ngành, chiếm tỷ trọng lao động lớn nhất là ngành linh kiện điện, với tổng số lao động năm 2022 đạt khoảng 13.600 lao động, hơn 28% trong tổng số lao động trong các tiểu ngành CNHT của Tỉnh (Hình 3 và Bảng 4). Trong giai đoạn 2021-2022, tiểu ngành này đạt mức tăng trưởng lao động là 5,6%/năm, đây là mức tăng khá khiêm tốn so với các tiểu ngành khác.

Hình 3: Cơ cấu lao động trong các tiểu ngành CNHT Hà Nam năm 2022

Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Hà Nam

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2021, 2023 và tính toán của nhóm nghiên cứu

Đứng thứ hai là tiểu ngành linh kiện nhựa – cao su, với tỷ trọng chiếm 26,7% lao động toàn ngành, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2022 là 5,8%.

Tiếp đó là ngành linh kiện điện tử, chiếm tỷ trọng lao động là 21,5% năm 2022 và tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng trong giai đoạn 2021-2022, đạt mức 10,33%. Năm 2022, ngành linh kiện điện tử tạo việc làm cho 13.600 lao động, tăng hơn 1.800 lao động so với năm 2020.

Bảng 4: Số lượng lao động CNHT Hà Nam theo các tiểu ngành

Số lượng lao động CNHT

2020

2022

Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2022

Cơ cấu 2022

CNHT

42.589

48.191

6,37

100

CNHT dệt may - da giày

4.683

3.998

-7,61

8,30

Linh kiện nhựa - cao su

11.469

12.842

5,82

26,65

Linh kiện cơ khí

2.611

3.155

9,92

6,55

Linh kiện điện điện tử

8.499

10.347

10,33

21,47

Linh kiện điện

12.229

13.638

5,60

28,30

Linh kiện ô tô - xe máy

3.097

4.211

16,61

8,74

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2021, 2023 và tính toán của nhóm nghiên cứu

Như vậy, tổng số lao động của 3 tiểu ngành: linh kiện điện, linh kiện điện tử và linh kiện nhựa – cao su đã chiếm đến trên 75% lao động CNHT. Các ngành còn lại là linh kiện ô tô – xe máy, linh kiện cơ khí và linh kiện dệt may – da giày chỉ chiếm chưa đến 25% lao động toàn ngành. Trong đó, lao động trong tiểu ngành dệt may – da giày đã sụt giảm 7,6%/năm giai đoạn 2021-2022, với mức giảm trung bình gần 350 lao động/năm.

Nhìn chung, trong giai đoạn gần đây, mặc dù chịu tác động của đại dịch Covid, song các doanh nghiệp CNHT của Hà Nam vẫn có mức độ phát triển khá ấn tượng. Trong các tiểu ngành, có thể thấy xu hướng phát triển rõ nét của các tiểu ngành linh kiện điện tử, linh kiện nhựa – cao su và xu hướng sụt giảm của tiểu ngành dệt may – da giày.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp CNHT Hà Nam

Để xác định năng lực cạnh tranh của Hà Nam, nhóm tác giả sử dụng Thương số vị trí (location quotient) của ngành CNHT để lượng hóa mức độ tập trung của lao động làm việc trong CNHT tại Hà Nam so với các địa phương trong vùng ĐBSH và so với cả nước. Thương số vị trí được xác định bởi công thức sau:

Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ của tỉnh Hà Nam

Trong đó:

- LQiK là thương số vị trí của ngành i của địa phương K.

- LKi là số lao động làm việc trong ngành i tại địa phương K.

- LK là tổng số lao động làm việc tại địa phương K.

- Li là số lao động làm việc trong ngành i của cả nước.

- L là tổng số lao động làm việc của cả nước.

Nếu LQiK >1, ngành i của địa phương K có năng lực cạnh tranh cao hơn mức trung bình của cả nước. Nếu LQiK < 1, ngành i của địa phương K có năng lực cạnh tranh cao kém mức trung bình của cả nước.

Sử dụng dữ liệu từ Điều tra doanh nghiệp năm 2021 và 2023 của Tổng cục Thống kê, nhóm tác giả tính toán thương số vị trí của các tiểu ngành CNHT của Hà Nam và của vùng ĐBSH. Kết quả cho thấy, các tiểu ngành Hà Nam có lợi thế cạnh tranh so với trung bình của cả nước là ngành linh kiện nhựa – cao su; linh kiện điện tử, linh kiện điện và linh kiện ô tô – xe máy (Bảng 5).

Bảng 5: Thương số vị trí của các tiểu ngành CNHT tỉnh Hà Nam và vùng ĐBSH

Tiểu ngành

Hà Nam

Vùng ĐBSH

2020

2022

2020

2022

CNHT dệt may - da giày

1,46

0,87

0,67

0,76

Linh kiện nhựa - cao su

3,50

2,91

1,05

1,11

Linh kiện cơ khí

0,81

0,68

1,16

1,22

Linh kiện điện điện tử

2,64

2,68

1,59

1,57

Linh kiện điện

6,63

4,05

1,12

1,58

Linh kiện ô tô - xe máy

1,76

1,48

1,74

1,94

Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2021, 2023 và tính toán của nhóm nghiên cứu

Tiểu ngành có năng lực cạnh tranh lớn nhất là linh kiện điện, với thương số vị trí đạt mức 4,05. Trong khi đó, ĐBSH cũng là vùng có lợi thế cạnh tranh về linh kiện điện, tuy nhiên thương số vị trí của Vùng trong tiểu ngành này chỉ ở mức 1,58. Điều này cho thấy, ngành linh kiện điện của Hà Nam không chỉ có lợi thế cạnh tranh trong cả nước, mà còn trong vùng ĐBSH.

Tuy nhiên, khi xem xét diễn biến trong thời gian vừa qua, thương số vị trí linh kiện điện của Hà Nam lại có sự sụt giảm, từ 6,63 năm 2020 xuống còn 4,05 năm 2022; trong khi thương số vị trí của ngành này của vùng ĐBSH có mức tăng nhẹ, từ 1,12 lên 1,58. Điều này cho thấy, mặc dù linh kiện điện của Hà Nam có lợi thế so với các địa phương trong Vùng, song cũng tiềm ẩn nguy cơ tụt hậu.

Tiểu ngành thứ hai cũng có năng lực cạnh tranh là linh kiện nhựa – cao su. Thương số của linh kiện nhựa cao su của Hà Nam là 2,91 năm 2022, cao hơn nhiều so với mức 1,11 của vùng ĐBSH. Điều đó cho thấy lợi thế vượt trội của tiểu ngành này tại Hà Nam. Tuy nhiên, cũng giống như tiểu ngành linh kiện điện, thương số vị trí của linh kiện nhựa – cao su cũng có sự sụt giảm, từ mức 3,5 năm 2020 xuống còn 2,91 năm 2022.

Tiểu ngành thứ ba có mức năng lực cạnh tranh cao là linh kiện điện tử. Thương số vị trí của ngành ở mức 2,68 năm 2022, tăng nhẹ so với 2,64 năm 2021, cho thấy những dấu hiệu tích cực của tiểu ngành này. So với các địa phương khác trong vùng ĐBSH, linh kiện điện tử của Hà Nam cũng cho thấy năng lực cạnh tranh vượt bậc. Trong giai đoạn vừa qua, thương số vị trí linh kiện điện tử vùng ĐBSH có sự sụt giảm nhẹ từ 1,59 năm 2020 xuống còn 1,57 năm 2022, cho thấy dấu hiệu bất ổn của ngành linh kiện điện tử của Vùng. Còn thương số vị trí của Hà Nam vẫn duy trì ở mức cao và có sự tăng nhẹ, cho thấy lợi thế rõ nét của tiểu ngành này tại Hà Nam.

Tiểu ngành linh kiện ô tô – xe máy cũng có thương số vị trí lớn hơn 1, do vậy cũng có năng lực cạnh tranh so với trung bình của cả nước. Tuy nhiên, thương số vị trí của tiểu ngành này ở Hà Nam đang có sự sụt giảm, từ 1,76 năm 2020 xuống 1,48 năm 2022; trong khi đó, thương số vị trí của tiểu ngành này của vùng ĐBSH lại có sự bứt phá, từ 1,74 lên 1,94 trong cùng thời kỳ. Điều này cho thấy, mặc dù Hà Nam có lợi thế cạnh tranh về linh kiện ô tô – xe máy so với cả nước, tuy nhiên ngày càng kém lợi thế hơn so với các địa phương trong vùng ĐBSH. Hai tiều ngành còn lại là tiểu ngành dệt may – da dày và cơ khí là hai tiểu ngành có thương số vị trí nhỏ hơn 1, cho thấy đây là hai tiểu ngành không có năng lực cạnh tranh.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

So với các tỉnh, thành khác của cả nước, công nghiệp công nghệ cao của tỉnh Hà Nam có bước phát triển tích cực, sản xuất lắp ráp một số sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin ở quy mô lớn cho xuất khẩu. Mức độ hiện đại hóa công nghiệp dần được nâng lên. Tỷ lệ giá trị sản phẩm công nghệ cao trong giá trị sản xuất công nghiệp được nâng lên khá nhanh.

Nhìn chung, từ kết quả phân tích các tiểu ngành CNHT của Hà Nam trong mối so sánh với vùng ĐBSH, có thể thấy, linh kiện điện, linh kiện nhựa – cao su và linh kiện điện tử là những tiểu ngành có lợi thế cạnh tranh. Trong khi linh kiện điện tử ngày càng chứng minh lợi thế cạnh tranh của mình, thì linh kiện nhựa – cao su và linh kiện điện cho thấy có dấu hiệu sụt giảm. Vì vậy, Tỉnh cần có các biện pháp thúc đẩy phát triển linh kiện điện tử, đồng thời duy trì, thúc đẩy năng lực cạnh tranh của linh kiện nhựa – cao su và linh kiện điện./.

Tài liệu tham khảo

1. Porter, M. E. (1990), The Competitive Advantage of Nations, Harvard Business Review, 68, 73-93.

2. Tổng cục Thống kê (2022), Điều tra doanh nghiệp năm 2021.

3. Tổng cục Thống kê (2024), Điều tra doanh nghiệp năm 2023.

4. Vuong, Q. H., Nguyen, M. H. (2024). Better Economics for the Earth: A Lesson from Quantum and Information Theories. AISDL.

Ngày nhận bài: 05/12/2024; Ngày phản biện: 10/01/2025; Ngày duyệt đăng: 24/01/2025