ThS. Phạm Thị Mai

Trường Cao đẳng du lịch Đà Nẵng

Tóm tắt

Thừa Thiên Huế có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế. Trong những năm qua, Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công bước đầu, sự phát triển kinh tế xã hội của Thừa Thiên Huế vẫn còn những hạn chế nhất định làm chậm tốc độ phát triển của tỉnh đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Bài viết sẽ phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế và qua đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy nền kinh tế tỉnh hiệu quả và bền vững hơn.

Từ khóa: Kinh tế, Thừa Thiên Huế, phát triển bền vững, xã hội.

Summary

Thua Thien Hue has many favorable conditions and potentials, strengths for economic development. In recent years, Thua Thien Hue has achieved many successes in economic, socio-cultural development and ecological environment protection, contributing to improving people's lives. However, besides the initial successes, the socio-economic development of Thua Thien Hue still has certain limitations that slow down the development speed of the province, especially in the current context. The article will analyze the current status of socio-economic development of Thua Thien Hue and thereby propose solutions to promote the province's economy more effectively and sustainably.

Keywords: Economy, Thua Thien Hue, sustainable development, society.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thừa Thiên Huế là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung với những điều kiện đặc thù về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Thừa Thiên Huế hội tụ đầy đủ các tiềm năng, thế mạnh để có thể phát triển nhanh chóng, trở thành một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước. Trong những năm qua, Thừa Thiên Huế đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Năm 2023, tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP đạt 72.865 tỷ đồng, GRDP/người là 63,1 triệu đồng (2.680 USD/người); tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 7,03% xếp thứ 28/63 tỉnh/thành cả nước và 9/14 tỉnh/thành trong vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung... Cơ cấu kinh tế của Thừa Thiên Huế có sự dịch chuyển đáng kể, lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng mạnh và phục hồi mạnh mẽ sau ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp tiếp tục là trụ đỡ của nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện [1]. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công bước đầu, sự phát triển kinh tế xã hội của Thừa Thiên Huế vẫn còn những hạn chế nhất định về nguồn lực nhân lực, nguồn lực đầu tư, về cơ sở hạ tầng, thực thi cơ chế chính sách, liên kết phát triển kinh tế xã hội,... khiến cho kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế, tìm ra các nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế hiệu quả và bền vững hơn là cần thiết, mang ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn.

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thừa Thiên Huế là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung với diện tích 5048,2 km2 giữ vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tính đến năm 2023, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.166,5 nghìn người, mật độ dân số là 231,5 người/km2.

Bảng 1: Dân số và lao động của Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019-2023

Năm

2020

2021

2022

2023

Dân số trung bình (nghìn người)

1133.6

1153.8

1160.2

1166.5

Lực lượng lao động trên 15 tuổi (nghìn người)

583.7

579.7

597.6

602

Số lao động có việc làm (nghìn người)

561.3

560.3

578.6

588.1

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo (%)

23.1

28.7

29.8

30.1

Nguồn: Cục Thống kê Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế có một vị trí chiến lược quan trọng, nằm trên trục giao thông quan trọng Bắc-Nam và trục hành lang kinh tế Đông - Tây. Có hai cửa khẩu biên giới đất liền với Lào nối thông ra biển Đông theo quốc lộ 49 đến cảng Chân Mây; có cảng hàng không quốc tế Phú Bài. Bờ biển của tỉnh dài 128 km, có Lăng Cô là vịnh đẹp thế giới cùng hệ thống đầm phá độc đáo nhất Đông Nam Á, kéo dài suốt vùng ven biển từ bắc đến nam là điều kiện thuận lợi để phát triển các tour du lịch biển với ngư dân. Tỉnh hội đủ điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển. Có cảng Thuận An và cảng nước sâu Chân Mây thuận lợi giao lưu vận chuyển hàng hoá đường thủy Bắc – Nam. Khu dự trữ môi trường sinh quyển với diện tích 2,2 vạn ha có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế với nhiều nguồn lợi quý hiếm về môi trường, bảo tồn gen các loài thuỷ sinh, có khả năng nuôi trồng và đánh bắt nhiều loài thủy hải sản, xây dựng các mô hình khai thác tổng hợp kinh tế biển.

Thừa Thiên Huế có nhiều tiềm năng, thế mạnh để phát triển du lịch. Tỉnh có một kho tàng di sản văn hóa vật chất và tinh thần đồ sộ, phong phú với 8 di sản thế giới, hơn 1.000 di tích lịch sử đặc thù của cả nước, nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Thừa Thiên Huế có kho tàng văn hóa phong phú, đa dạng, đặc sắc của văn hóa Việt Nam. Thừa Thiên Huế là trung tâm giáo dục đại học sớm nhất miền Trung.

Thừa Thiên Huế là nơi tập trung những di sản văn hóa phi vật thể phong phú và đa dạng, được bảo tồn, khai thác và phát huy. Thừa Thiên Huế có hơn 500 lễ hội, Festival Huế đặc sắc, độc đáo và nhiều làng nghề truyền thống với những sản phẩm kết tinh giá trị văn hóa. Ẩm thực Thừa Thiên Huế với gần 1.700 món ăn cung đình và dân gian độc đáo và hấp dẫn.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Những kết quả đạt được

Phát huy những tiềm năng lợi thế, những năm qua, Thừa Thiên Huế đã đạt những thành công về phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2023 của Thừa Thiên Huế đạt 7,03% (xếp thứ 28/63 tỉnh/thành cả nước và 9/14 tỉnh/thành trong vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung....) Trong đó, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 5,12%; khu vực dịch vụ tăng 8,64%; khu vực nông nghiệp tăng 5,88%; khu vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,93%. Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt 72.865 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 63,1 triệu đồng (2.680 USD/người), tăng 8,5-9,5% so cùng kỳ.

Bảng 1: Tốc độ tăng trường tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010

Đơn vị: %

Năm

2018

2019

2020

2021

2022

2023

Thừa Thiên Huế

6,72

7,25

2,04

4,24

8,56

7,03

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Cơ cấu kinh tế của Thừa Thiên Huế có sự dịch chuyển, nông nghiệp chiếm 11,1%, công nghiệp và xây dựng chiếm 32,9%; dịch vụ chiếm 47,6%. Lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng mạnh (tăng 8,64%); ngành du lịch đã phục hồi mạnh mẽ, tổng lượng khách du lịch cả năm tăng mạnh (đạt khoảng 3,3 triệu lượt khách); lĩnh vực công nghiệp tăng trưởng chỉ đạt 5,12%; lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp tiếp tục là trụ đỡ của nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện [2].

Hình 1: Tốc độ tăng GDP Thừa Thiên Huế

Thực trạng và giải pháp phát triển bền vững kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh mới

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam

Giai đoạn 2016 - 2020, có gần 3.500 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký gần 35.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,2%/năm về số lượng và 37% về vốn. Kinh tế tập thể, hợp tác xã đổi mới và nâng cao năng lực; tỉnh có 300 hợp tác xã hoạt động với gần 116.730 thành viên. Khu vực FDI đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2016 - 2020, đã cấp mới 40 dự án, với tổng vốn đăng ký và điều chỉnh tăng thêm trên 1.500 triệu USD, quy mô vốn bình quân 37,5 triệu USD/dự án; giải quyết việc làm cho hơn 34.000 lao động, đóng góp ngân sách nhà nước khoảng 90 triệu USD/năm.

Bảng 2: Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế

Chỉ tiêu

2020

2021

2022

2023

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành)

37.081,1

38.457,97

46.611,05

51.085,72

Doanh thu du lịch lữ hành theo giá hiện hành (Tỷ đồng)

104,20

20,96

188,02

326,53

Số lượt hành khách vận chuyển bằng đường bộ (Triệu lượt người)

17,80

16,93

24,35

34,70

Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ (Nghìn tấn)

8.787,3

9.272,45

10.816,51

11.942,35

Chỉ số sản xuất công nghiệp (%)

103,0

106,1

107,0

102,1

Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12 hàng năm (doanh nghiệp )

4.650

4.763

5.136

5.301

Nguồn: Cục Thống kê Thừa Thiên Huế

Tốc độ tăng trưởng bình quân khách du lịch đến trong giai đoạn 2017 - 2019 khá ổn định, tăng khoảng 12% so với trước; khoảng 15%/năm. Năm 2020, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 làm sụt giảm gần 65% tổng lượt khách đến Huế (trong đó, khách quốc tế 558,841 nghìn lượt, giảm gần 75%), doanh thu từ du lịch khoảng 3.839 tỷ đồng, giảm 66%.

Bảng 3: Số khách và tổng doanh thu du lịch của Thừa Thiên Huế 2021-2023

Thời gian

2021

2022

2023

Tháng 4/2024

Số khách du lịch (triệu lượt khách)

1,2

2,05

3,2

1,26

Tổng doanh thu du lịch (tỷ đồng)

1700

4.533

8.000

2.595,6

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế

Năm 2023, ngành du lịch Thừa Thiên Huế đón gần 3,2 triệu lượt du khác, trong đó có gần 1,2 triệu lượt khách quốc tế. Lũy kế 04 tháng đầu năm 2024, lượng khách du lịch đạt 1.260,7 nghìn lượt, trong đó, khách quốc tế ước đạt 621,6 nghìn lượt, tăng 45%. Doanh thu từ du lịch đạt 2.595,6 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 17.881,6 tỷ đồng. Trong 04 tháng đầu 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 351,3 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 292,5 triệu USD. Lũy kế 04 tháng ước tăng 1,9% so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp khai khoáng ước giảm 3,3%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 5,9%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá ước giảm 26,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,9%.

Tính đến 24/4/2024, có 281 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 1.512,2 tỷ đồng, tăng 6,4% về lượng và tăng 7,1% về vốn so với cùng kỳ; số doanh nghiệp hoạt động trở lại 150 doanh nghiệp, tăng 03 doanh nghiệp; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng hoạt động là 431 doanh nghiệp, tăng 123 doanh nghiệp; số doanh nghiệp giải thể 41 doanh nghiệp, giảm 188 doanh nghiệp so với cùng kỳ.

Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những thành công, sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh của Thừa Thiên Huế hiện vẫn đang phải đối mặt với một số khó khăn, hạn chế về cơ chế, chính sách, kết cấu hạ tầng, vốn đầu tư...

Thứ nhất, điều kiện tự nhiên của Thừa Thiên Huế khắc nghiệt. Đất canh tác trên lãnh thổ tỉnh ít do phần lớn diện tích tự nhiên là núi cao, có độ dốc lớn, lại bị chia cắt, mưa lũ lớn, ngập úng và sạt lở thường xuyên diễn ra là những bất lợi cho các ngành kinh tế.

Thứ hai, nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng hạn chế. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật tại một số địa bàn chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ và phát triển. Mặc dù tỉnh đã nỗ lực tận dụng nguồn lực nhà nước cộng nguồn xã hội hóa để hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhưng vẫn chưa đồng bộ, thêm vào đó, vì điều kiện thời tiết khắc nghiệp, mưa lũ làm hư hại nhiều cơ sở hạ tầng.

Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực chưa hợp lý, đặc biệt là nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao ở một số ngành đặc thù còn khan hiếm.

Thứ tư, còn vướng mắc nhiều trong thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội. Các quy định của pháp luật liên quan đến công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thiếu ổn định, khung giá đền bù có khoảng cách lớn so với giá cả thị trường, đơn giá đền bù được điều chỉnh hàng năm nên phải thường xuyên bổ sung. Việc bố trí kinh phí và nguồn lực cho công tác bồi thường giải phóng còn chậm, chưa đáp ứng đúng nhu cầu. Trong một số trường hợp đặc thù không quy định cho phép chỉ định thầu đã gây khó khăn, kéo dài thời gian lựa chọn nhà thầu. Ngoài ra, quy trình, thủ tục thực hiện dự án đầu tư còn nhiều khó khăn, chồng chéo; chất lượng giám sát đầu tư chưa cao… đã làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án và giải ngân vốn đầu tư. Nhất là các dự án ODA, bàn giao mặt bằng chậm, ảnh hưởng đến việc khởi công công trình; thủ tục điều chỉnh dự án phức tạp, thời gian lấy ý kiến không phản đối của nhà tài trợ khá dài.

Đối với các dự án ngoài ngân sách còn nhiều vướng mắc về quy hoạch xây dựng, giải phóng mặt bằng, công tác rà soát thu hồi dự án không có khả năng triển khai còn chậm.

Mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển đã ảnh hưởng đến thu hút nguồn lực đầu tư do phải lựa chọn các dự án đầu tư phù hợp, ít ảnh hưởng đến môi trường sinh thái như các dự án công nghiệp sạch, sử dụng công nghệ cao... dẫn đến hạn chế trong thu hút đầu tư.

Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ban, ngành và địa phương còn bị động; công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chưa được quan tâm đúng mức; thiếu kiểm tra, giám sát thực hiện. Công tác phối hợp, tham mưu của một số sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Trình độ, năng lực thực thi công vụ một số cán bộ, công chức có mặt chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được phát huy đầy đủ. Nhận thức về sự chỉ đạo của các cấp, chất lượng đội ngũ cán bộ có mặt còn hạn chế, thiếu nguồn lực tài chính và hỗ trợ của Trung ương.

Sự liên kết trong phát triển du lịch giữa thừa Thiên Huế và các địa phương tại Miền Trung mặc dù có đã triển khai nhưng còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, chưa phát huy được sức mạnh liên kết.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2025- 2030

Để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thừa Thiên Huế tốt hơn tương xứng với tiềm năng lợi thế thì tỉnh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:

- Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế xã hội, xóa bỏ các nút thắt để giúp người dân và doanh nghiệp có cơ chế thuận lợi phát triển. Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch đã được phê duyệt; đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch tỉnh. Chủ động xây dựng kế hoạch, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm tính sẵn sàng trong công tác xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư và đón đầu làn sóng chuyển dịch FDI từ các nước sang Việt Nam mà tỉnh đang có tiềm năng, lợi thế tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn; sớm hình thành trung tâm logistics gắn với các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu, lưu thông và phân phối hàng hóa và các ngành dịch vụ khác.

- Xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường đầu tư, đồng bộ hóa các cơ sở cung cấp các dịch vụ du lịch, dịch vụ hậu cần cho các ngành nghề trong xã hội.

- Tạo thuận lợi về môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các doanh nghiệp lớn tham gia phát triển kinh tế tại tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động.

- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, nhất là quy hoạch, bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ, hợp lý giữa bảo tồn và phát triển, giữa giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống với đổi mới, sáng tạo; giữa thành thị và nông thôn, phù hợp với tiềm năng, lợi thế và đặc thù riêng có của Thừa Thiên Huế. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương ngay từ khâu xây dựng quy hoạch và kế hoạch, bảo đảm các công trình, điểm của tỉnh, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi, quốc phòng - dự án trọng an ninh... được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển của bộ, ngành chủ quản nhằm bảo đảm nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

- Tăng cường hiệu quả và hiệu lực thực các cam kết liên kết ngành, liên kết địa phương trong vùng để phát triển kinh tế xã hội. Việc liên kết không chỉ dừng lại ở các bản cam kết, ký kết, các chuyến hội thảo, thăm quan, học hỏi kinh nghiệm mà cần triển khai cụ thể vào thực tế hoạt động kinh doanh hàng ngày cảu các doanh nghiệp trong vùng. Các địa phương trong vùng cần xây dựng và thống nhất quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông kết nối giữa các tỉnh.

- Huy động tối đa các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Thu hút các nguồn vốn ngân sách Trung vốn ODA, vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, vốn nhàn rỗi của kho bạc nhà nước để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Huy động tối đa nguồn vốn, bao gồm khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Áp dụng cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất tại các đô thị mới, các điểm du lịch, các loại đất có thể sinh lời cần thiết để tạo vốn phát triển hạ tầng. Sử dụng linh hoạt các hình thức trong từng dự án, như cho thuê đất, bán đấu giá,... để huy động nguồn lực. Tăng cường thực hiện hình thức đối tác công tư nhằm tranh thủ nguồn lực từ tư nhân cho các dự án giao thông vận tải, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế và dân sinh (cấp thoát nước, xử lý chất thải,...), công nghệ thông tin, các dự án giáo dục, y tế... Có cơ chế thu hút và định hướng các nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực có khả năng hấp thụ vốn nhanh, tạo đột phá trong phát triển, nhất là các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực. Tập trung hỗ trợ người dân tiếp cận tín dụng của các ngân hàng thương mại, có giải pháp cụ thể để huy động, khơi thông nguồn lực trong dân cho đầu tư phát triển.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh công khai, minh bạch; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng trọng tâm, trọng điểm; hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, bất cập, tạo sự gắn kết hơn giữa chính quyền và doanh nghiệp. Các thủ tục về tiếp cận đất đầu tư theo hưởng thông thoáng, minh bạch; đổi mới cơ chế quản lý, khai thác sau đai, dịch vụ tài chính, ngân hàng, thủ tục hải quan, thuê; ban hành chính sách thu hút đầu tư để thu hút nguồn lực đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là từ khu vực kinh tế tư nhân cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng. Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào cách ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ công nghệ cao và sử dụng đổi mới công nghệ, chế tạo sản phẩm mới, kinh tế biển,... Hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tập thể, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển hiệu quả trên mọi lĩnh vực, coi đây là nền tảng an sinh, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

- Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ 4.0 vào sản xuất và đời sống. Tập trung chuyển đổi số trên các ngành, lĩnh vực. Tiếp tục cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng chỉ số cải cách hành chính, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước.

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Triển khai các chương trình, kế hoạch hợp tác, liên kết với các địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là với các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với tinh thần cụ thể, minh bạch, rõ trách nhiệm, hài hòa lợi ích, cùng phát triển. Tăng cường mở rộng hợp tác đầu tư, giao lưu văn hóa các địa phương.

Ngoài ra, Tỉnh cần có chính sách khuyến khích các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp... tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

KẾT LUẬN

Tỉnh Thừa Thiên Huế là vùng đất giàu truyền thống lịch sử, văn hóa và có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, Thừa Thiên Huế vẫn chưa phát huy hiệu quả những thế mạnh sẵn có vào trong sự phát triển nên kết quả phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Hạn chế này xuất khát từ nhiều nguyên nhân như: hạn chế về cơ chế chính sách, sự yếu kém trong cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ, quy hoạch, nguồn lực đầu tư, liên kết phát triển,... Vì vậy cần có sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền các cấp, doanh nghiệp và người dân trong việc thực hiện đồng bộ các giải pháp để khắc phục những hạn chế trên. Không chỉ phải hoàn thiện về cơ chế chính sách, về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực mà tỉnh còn cần chú trọng tới quy hoạch, huy động các nguồn lực đầu tư cũng như thực hiện các liên kết giữ các ngành và liên kết vùng để đạt được thành tựu phát triển cao hơn./.

Tài liệu tham khảo

1. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Kế hoạch số 208/KH-UBND về Chương trình trọng điểm phát triển du lịch - dịch vụ Thừa Thiên Huế năm 2019.

2. Anh Tuấn (2021), Nỗ lực tối đa đảm bảo Thừa Thiên Huế là điểm đến an toàn, https://dangcongsan.vn/chao-xuan-tan-suu-2021/dat-nuoc-vao-xuan/no-luc-toi-da-dam-bao-thua-thien-hue-la-diem-den-an-toan- 574726.html.

3. Lê Chung (2021), Thừa Thiên Huế đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với trạng thái bình thường mới, truy cập từ https://bvhttdl.gov.vn/thua-thien-hue-day-manh-phat-trien-du-lich-gan-voi-trang-thai-binh-thuong-moi- 20211002183241634.htm.

3. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2021), Quyết định số 1691/QĐ-UBND, ngày 19/10/2021 phê duyệt Đề án “Phát triển ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế thành ngành kinh tế mũi nhọn.

4. Cục Thống kê (2021), Niên giám thống kê năm 2020, truy cập từ https://thuathienhue.gov.vn/vi-vn/Thong-tin-kinh-te-xa-hoi/cid/BC720E2C- 8122-493C-8850-531999ECDD6F.

5. Lê Trường Lưu (2021), Tỉnh Thừa Thiên Huế khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về văn hóa, di sản, đưa kinh tế địa phương tăng trưởng theo hướng xanh và bền vững, truy cập từ https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/thuc-tien-kinh- nghiem.

Ngày nhận bài: 02/01/2025; Ngày phản biện: 05/02/2025; Ngày duyệt đăng: 28/02/2025