Ý định mua lại của khách hàng mua sắm trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội tại TP. Hồ Chí Minh
ThS. Võ Thị Như Thảo1, Email: vtn.thao@hutech.edu.vn
ThS. Võ Chiêu Vy2
1,2Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 300 khách hàng là những người đã từng mua hàng trực tuyến trên mạng xã hội để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định mua lại của họ khi mua hàng qua mạng xã hội trên địa bản TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 4 nhân tố ảnh hưởng đến Ý định mua lại theo thứ tự giảm dần là: Sự thích thú; Sự tin tưởng; Nhận thức về giá cả; Nhận thức về tính hữu ích. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu đã đưa ra một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp, nhà kinh doanh bán lẻ trên mạng xã hội xây dựng chiến lược bán hàng tốt hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của họ trên thị trường.
Từ khóa: ý định mua lại, mua hàng trực tuyến, mạng xã hội
Summary
This paper is to analyze factors affecting to customer repurchase intention in online shopping via social network in Ho Chi Minh City. The survey is based on a survey of 300 customers who used to purchase in online shopping via social network. This paper identifies the impact of factors on customer repurchase intention such as enjoyment, trust, price perception and perceived usefullness. Based on these results, this research gives some suggestions for stategy implications to retail business to companies, retailers who operate via social network. Therefore, they will increase competitive advantage in the furture market.
Keywords: repurchase intention, online shopping, social network
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của Internet và công nghệ trên toàn cầu dẫn đến việc gia tăng mạnh mẽ số lượng người dùng mạng xã hội. Theo Bộ Công Thương năm 2024, ngay tháng đầu năm 2024, số lượng người dùng mạng xã hội tại Việt Nam đạt khoảmg 72.7 triệu người tương đương 73,3% dân số. Bên cạnh Facebook, các nền tẳng khác, như: Instagram, Zalo và gần đây là TikTok cũng đã nhanh chóng nắm bắt xu hướng bán hàng qua mạng xã hội để nhanh chóng bắt kịp với xu hướng tiêu dùng trực tuyến của người tiêu dùng. Báo cáo “E-Economy SEA 2024” của Google, Temasek, Bain & Company cho thấy, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam trong năm 2024 ước đạt 22 tỷ USD theo tổng giá trị hàng hóa. Theo đó, tổng giá trị thương mại điện tử qua mạng xã hội tại Việt Nam năm 2024 ước đạt khoảng 4,2 tỷ USD tăng 25% so với năm trước (Statista, 2024).
Đồng thời, theo báo cáo của Accenture (2022), dự đoán giá trị giao dịch mua sắm trên các nền tảng mạng xã hội của toàn cầu sẽ đạt 1.200 tỷ USD vào năm 2025 và các trang mạng xã hội, như: Facebook, Tiktok và WeChat sẽ đạt mức tăng trưởng gấp 3 lần đến năm 2025. Trong đó, người dùng mạng xã hội để mua sắm trực tuyến ở các nước đang phát triển nhiều hơn các nước phương Tây. Việt Nam nằm trong danh sách các nước có số lượng người dùng mạng xã hội cao nhất trên thế giới, do đó tận dụng lợi thế này trong những năm gần đây mở ra thị trường vô cùng tiềm năng cho việc bán hàng trực tuyến trên mạng xã hội và mang lại lợi nhuận to lớn cho doanh nghiệp kinh doanh trên các nền tảng này. Những mặt hàng được mua nhiều nhất bao gồm: thời trang, hàng điện tử, thực phẩm tươi sống, đồ trang trí… đã đang được các doanh nghiệp trong nước tận dụng tối đa nền tảng mạng xã hội để kinh doanh thúc đẩy doanh số bán hàng, khi mà các kênh bán hàng truyền thống đang dần bão hòa.
Tuy nhiên, thực tế trong 2 năm trở lại đây, ngươi tiêu dùng bắt đầu dần thắt chặt chi tiêu hơn bởi nền kinh tế toàn cầu đang trong tình trạng suy thoái, thì kênh mua sắm trực tuyến cũng đang đối mặt với sự phát triển chậm lại. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh bán hàng qua mạng xã hội cần phải tìm cách giữ chân khách hàng cũ làm cho họ tiếp tục mua hàng trong tương lai. Vì vậy, ý định mua hàng lại của khách hàng là một nội dung khiến doanh nghiệp nào trên thị trường cũng cần phải quan tâm và cần quan tâm để nhận biết được lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của mình cao hay thấp, cũng như nó góp phần đánh giá tính cạnh tranh về sản phẩm của họ trên thị trường.
Từ những lý do trên, việc lựa chọn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định mua lại của khách hàng mua sắm trực tuyến trên các nền tảng mạng xã hội tại TP. Hồ Chí Minh có giá trị thực tiễn cao.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
Hành vi mua hàng qua mạng
mua hàng qua mạng hay còn gọi mua hàng trực tuyến được định nghĩa là hành vi mua sắm thông qua các cửa hàng trên mạng ha qua các website mua hàng trực tuyến (Monsuwe, Dellaert và K. D. Ruyter, 2004). Hay nói cách khác, mua hàng qua mạng là hoạt động mua sản phẩm hay dịch vụ được thực hiện bởi khách hàng khi mua hàng ở các cửa hàng trên mạng thông qua Internet.
Sự bùng nổ của công nghệ 4.0 và sự phát triển mạnh mẽ của Internet làm cho số lượng người mua hàng trực tuyến càng gia tăng mạnh mẽ và thói quen mua sắm cũng thay đổi từ mua hàng truyền thống trở thành trực tuyến. Thái độ được xem đóng vai trò quan trọng trong việc mua hàng trực tuyến, thái độ được hình thành thông qua động lực và nhận thức và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm.
Mua sắm trực tuyến giúp khách hàng nhận được nhiều lợi ích đó là thuận lợi và sự hài lòng trực tuyến cái mà đáp ứng nhu cầu của họ. Theo nghiên cứu của Forsythe và cộng sự (2002) chỉ ra rằng, có mối quan hệ tích cực giữa lợi ích nhận được từ việc mua hàng trực tuyến và mua hàng thường xuyên và thời gian bỏ ra mua hàng trực tuyến. Động lực chính để mua hàng trực tuyến đó là nó giúp khách hàng tiện lợi hơn việc mua ở cửa hàng. Hay nói cách khác là sự tiện lợi của mua hàng trực tuyến là động lực quan trọng cho việc nhiều khách hàng mua hàng qua Internet. Ngoài ra những yếu tố khác, như: giá tốt, nhiều sự lựa chọn, vui vẻ, ngẫu hứng, dịch vụ khách hàng, nhiều gian hàng để lựa chọn… đều là những lý do khác khiến khách hàng mua hàng trực tuyến ngày càng nhiều.
Ý định sử dụng lại
Hiện nay có nhiều khái niệm về ý định mua lại được dựa trên quan điểm và khía cạnh tiếp cận khác nhau. Trong ngành dịch vụ, ý định mua được định nghĩa là sự phán xét của một cá nhân về việc mua lại một dịch vụ từ công ty cũ khi họ suy xét tình huống và bối cảnh hiện tại (Hellier và cộng sự, 2003). Theo đó, ý định mua được đưa ra với 3 kiểu mua hàng gồm: mua hàng thử, mua hàng lặp lại, mua hàng với sự cam kết dài hạn (Lin và Chen, 2009) và ý định mua lại đóng vai trò quan trọng cho một công ty để dự đoán nhu cầu hành vi có thể xảy ra của người tiêu dùng. (Kim và cộng sự, 2012).
Như vậy, trong nghiên cứu này hiểu rằng, Ý định mua lại là khả năng của khách hàng sẽ mua lại sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty cũ trong tương lai. Do đó, trong bất kỳ tình huống nào, nếu khách hàng có ý định mua lại một cách mạnh mẽ, họ sẽ có thể sẽ thực hiện hành vi mua lại thật sự trong tương lại.
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên mô hình gốc chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) được hiệu chỉnh bởi Davis, Bagozzi và Warshaw (1989) và kế thừa các kết quả nghiên cứu về Ý định sử dụng lại đi trước, nhóm tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1:
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu đề xuất |
Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:
H1: Sự tin tưởng tác động cùng chiều (+) đến Ý định mua lại. Sự tin tưởng càng tăng, thì sẽ thúc đẩy ý định mua hàng lại (Fang và cộng sự, 2014). Sự tin tưởng là sự sẵn lòng của khách hàng để chấp nhận cho việc giao dịch trực tuyến (Kimery và Mc Cord, 2002). Sự tin tưởng đóng góp quan trọng cho việc phân phối sản phẩm và dịch vụ qua mạng. Sự tin tưởng giúp khách hàng vượt qua những nỗi lo sợ về các rủi ro khi mua hàng trực tuyến, giúp khách hàng cảm thấy yên tâm và đặt lòng tin tuyệt đối khi mua hàng trực tuyến.
H2: Nhận thức về tính dễ sử dụng tác động cùng chiều (+) đến Ý định mua lại. Sự dễ sử dụng sẽ làm tăng nhận thức về sự hữu ích và ảnh hưởng lên ý định mua sắm của khách hàng (Davis, 1989; Hong, Thong và Tam, 2006; Hsieh và Liao, 2011). Nhận thức tính dễ sử dụng là mức độ một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực (Davis, 1986). Việc mua hàng trực tuyến đã dần trở thành thói quen mua sắm quen thuộc hơn đối với khách hàng và mọi người dần nhận thấy, việc mua hàng thông qua Internet trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, không đòi hỏi quá nhiều sự đầu tư và cố gắng.
H3: Nhận thức về tính hữu ích tác động cùng chiều (+) đến Ý định mua lại. Nhận thức sự hữu ích được hiểu là mức độ để một người tin rằng việc sử dụng các hệ thống ứng dụng riêng biệt sẽ làm tăng hiệu quả năng suất làm việc của họ đối với một công việc cụ thể (Davis, 1986). Việc mua hàng trực tuyến qua nền tảng mạng xã hội được xem là hữu ích vì giúp khách hàng tiết kiêm thời gian, công sức, mua sắm bất kỳ lúc nào, tìm kiếm thông tin sản phẩm cũng dễ dàng hơn, giao hàng tận nơi. Các nghiên cứu trước đây đã xác nhận mối quan hệ giữa ý định mua hàng và nhận thức về sự hữu ích của mua hàng trực tuyến (Moon và Kim, 2001), nhận thức sự hữu ích có mối quan hệ trực tiếp đến ý định sử dụng lại (Bai và cộng sự, 2008).
H4: Nhận thức về giá cả tác động cùng chiều (+) đến Ý định mua lại. Khi mua hàng trực tuyến, khách hàng không thể tận mắt xem trước sản phẩm mà họ mua nên họ sẽ không chắc những gì trên mạng sẽ đúng với thực tế họ nhận được, do đó nhận thức về giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự hài lòng sau khi mua hàng và ý định quay trở lại (Jarvenpaa và Todd, 1997; Liu và Arnett, 2000). Khi khách hàng cảm nhận chi phí mà họ bỏ ra để mua sản phẩm là phù hợp tức là nhận thức về giá cả tốt, thì họ sẽ có xu hướng nghĩ tới việc sẽ mua hàng lại lần nữa. Do đó nhận thức về giá cả ảnh hưởng đến việc việc lựa chọn sản phẩm và thương hiệu sản phẩm để khách hàng tiếp tục gắn bó. Keaveney (1995) đã tìm ra rằng, nhận thức về giá không tốt có thể sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc khách hàng sẽ quay lưng.
H5: Sự thích thú tác động cùng chiều (+) đến Ý định mua lại. Sự thích thú được mở rộng trong mua hàng trực tuyến đó là niềm yêu thích và niềm vui của cá nhân khi mua hàng trực tuyến. Theo lý thuyết về tự quyết, khách hàng tự quyết và có động lực nội tại trong việc mua sắm trực tuyến khi họ quan tâm về nó và thích thú khi làm nó. Triandis (1980) đã đưa ra nhận định rằng, sự thích thú ảnh hưởng đến hành vi của con người. Theo Hirschman and Holbrook (1982) đã đề xuất rằng, sự tiêu dùng tích cực liên quán đến cảm xúc có thể dẫn đến mức độ gia tăng của sự cam kết và ý định mua hàng trở lại. Davis và cộng sự (1989) cũng đã đề xuất rằng, nhận thức về sự thích thú có ảnh hưởng tích cực đến hành vi ý định. Củng cố vai trò của sự thích thú trong mua hàng trực tuyến liên quan đến ý định mua hàng được cung cấp thêm bởi nghiên cứu của Koufaris (2002), Bart và cộng sự (2005) và Cyr và cộng sự (2006).
Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua thu nhập dữ liệu sơ cấp từ việc khảo sát 330 khách hàng là người tiêu dùng đã từng mua hàng trên các nền tảng mạng xã hội bằng bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert. Khảo sát được thực hiện từ tháng 12/2024 đến tháng 02/2025. Sau khi dữ liệu được làm sạch, còn 300 mẫu là hợp lệ và được sử dụng để đưa vào phân tích thông qua phần mềm thống kê SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Thực hiện kiểm định độ tin cậy của 6 thang đo, Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo dao động từ 0,853 đến 0,967 (> 0,6), nên các thang đo này phù hợp để tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Bảng 1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha biến độc lập và biến phụ thuộc
STT | Thang đo | Kí hiệu | Số biến quan sát | Hệ số Cronbach’s Alpha |
1 | Sự tin tưởng | TU | 5 | 0,939 |
2 | Nhận thức về tính dễ sử dụng | PEOU | 4 | 0,875 |
3 | Nhận thức về tính hữu ích | PU | 3 | 0,942 |
4 | Nhận thức về giá cả | PP | 4 | 0,853 |
5 | Sự thích thú | EN | 5 | 0,967 |
6 | Ý định mua lại | Y | 3 | 0,946 |
Phân tích EFA
Phân tích EFA của biến phụ thuộc Y đạt điều kiện với lần chạy đầu tiên và số biến quan sát của Y vẫn là 3 biến.
Phân tích EFA của biến độc lập trải qua lần chạy đầu tiên loại 1 biến là PP4 do giá trị hội tụ là 0,297 < 0,3. Kết quả chạy lần hai cho thấy, hệ số tải các biến đều > 0,5, nên đạt điều kiện. Kết quả ma trận xoay cho thấy, 20 biến quan sát được rút trích thành 5 nhóm nhân tố (Bảng 2).
Bảng 2: Kết quả ma trận xoay
Biến quan sát | Nhân tố | Biến quan sát | Nhân tố | Biến quan sát | Nhân tố |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
EN2 | 0,885 |
|
|
|
|
EN3 | 0,879 |
|
|
|
|
EN4 | 0,873 |
|
|
|
|
EN1 | 0,869 |
|
|
|
|
EN5 | 0,862 |
|
|
|
|
TU3 |
| 0,832 |
|
|
|
TU5 |
| 0,825 |
|
|
|
TU1 |
| 0,813 |
|
|
|
TU4 |
| 0,798 |
|
|
|
TU2 |
| 0,782 |
|
|
|
PEOU2 |
|
| 0,859 |
|
|
PEOU3 |
|
| 0,830 |
|
|
PEOU4 |
|
| 0,818 |
|
|
PEOU1 |
|
| 0,807 |
|
|
PU2 |
|
|
| 0,877 |
|
PU1 |
|
|
| 0,869 |
|
PU4 |
|
|
| 0,844 |
|
PP2 |
|
|
|
| 0,867 |
PP3 |
|
|
|
| 0,862 |
PP1 |
|
|
|
| 0,657 |
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích dữ liệu
Hệ số KMO đạt với chỉ số 0,914 > 0,5, đảm bảo tính thiết thực của phân tích, kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê với Sig.= 0,000 < 0,05, chứng tỏ các biến không có tương quan trong tổng thể (Bảng 3). Tổng phương sai trích là 82,060% > 50% thể hiện rằng, các biến độc lập giải thích được 82,060% sự thay đổi của biến phụ thuộc.
Bảng 3. Hệ số KMO và kiểm định Barlett cho các biến độc lập
Hệ số KMO | 0,914 | |
Kiểm định Bartlett | Giá trị bình phương xấp xỉ | 5586,628 |
df | 190 | |
Sig. | 0,000 |
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích dữ liệu
Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần đầu cho kết quả là biến PEOU không có ý nghĩa trong mô hình do Sig= 0,880 > 0,05 (mức ý nghĩa α). Do đó, chỉ còn 4 biến độc lập để tiếp tục chạy hồi quy lần hai.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lần hai cho thấy, 4 biến độc lập phù hợp do hệ số Sig. của các biến đều < 0,05 do đó các biến đều tác động đến biến phụ thuộc Y (Bảng 4). Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh = 0,562 cho thấy độ phù hợp của mô hình là 56,2% > 50%, hay nói cách khác là các biến độc lập trong mô hình giải thích được 56,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc Y.
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình | Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | ||
1 |
| B | Sai số chuẩn | Beta |
|
|
| Hằng số | 0,812 | 0,168 |
| 4,825 | 0,000 |
| EN | 0,241 | 0,043 | 0,277 | 5,622 | 0,000 |
| TU | 0,235 | 0,050 | 0,249 | 4,717 | 0,000 |
| PU | 0,167 | 0,040 | 0,200 | 4,164 | 0,000 |
| PP | 0,202 | 0,042 | 0,224 | 4,876 | 0,000 |
|
Nguồn: Nhóm tác giả phân tích dữ liệu
Từ kết quả Bảng 4, phương trình hồi quy tuyến tính được viết như sau:
Ý định mua lại = 0,812+ 0,241* Sự thích thú + 0,235* Sự tin tưởng +0,167* Nhận thức về tính hữu ích+0,202* Nhận thức về giá cả
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì các nhân tố gồm: Sự thích thú; Sự tin tưởng; Nhận thức tính hữu ích và Nhận thức về giá cả có tác động cùng chiều (+) đến Ý định mua lại của khách hàng khi mua hàng trực tuyến trên các nền tảng mạng xã hội tại TP. Hồ Chí Minh. Như vậy, có 4 giả thuyết là H1, H3, H4, H5 được chấp nhận và có 1 giả thuyết là H2 bị bác bỏ.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Ý định mua lại của khách hàng khi mua hàng trên các nền tảng mạng xã hội bị ảnh hưởng bởi 4 nhân tố bao gồm: Sự thích thú, Sự tin tưởng, Nhận thức tính hữu ích và Nhận thức về giá cả. Trong đó, Sự thích thú tác động mạnh nhất đến Ý định mua hàng lại, tiếp theo là Sự tin tưởng, Nhận thức về giá cả và cuối cùng là Nhận thức về tính hữu ích. Kết quả này sẽ mang lại gợi ý cho các doanh nghiệp, cá nhân, các nhà kinh doanh bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Từ mức độ ảnh hưởng của 4 nhân tố đã phân tích, nhóm tác giả đưa ra hàm ý quản trị đối với các doanh nghiệp, cá nhân, các nhà kinh doanh bán hàng trên các nền tảng mạng xã hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau:
Về Sự thích thú: Sự thích thú tác động đến Ý định mua hàng lại của khách hàng, vì vậy doanh nghiệp cần quan tâm đẩy mạnh các hoạt động sáng tạo đưa ra sự mới lạ, tò mò cho khách hàng, như: những buổi bán hàng qua livestream trên mạng xã hội với các KOL, người nổi tiếng hay các voucher giảm giá sập sàn vào những ngày đặc biệt mỗi tháng với giá cả độc quyền với các kênh bán hàng khác, tập trung kiểm soát chất lượng sản phẩm và chính sách bảo hành tốt cho khách hàng. Điều này sẽ làm gia tăng sự yêu thích của khách hàng khi mua hàng trên mạng xã hội, khi mọi thứ vẫn không khác gì kênh mua hàng truyền thống mà giá cả lại độc quyền.
Về Sự tin tưởng: Đây là yếu tố tác động đến ý định mua hàng lại. Các doanh nghiệp cần tập trung kiểm soát chất lượng sản phẩm của các gian hàng, các thương hiệu tham gia bán hàng trực tuyến để ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng bày bán trên mạng xã hội để nâng cao lòng tin của khách hàng. Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt các chính sách, như: đổi trả, bảo hành cho sản phẩm khi mua trực tuyến để củng cố lòng tin của khách hàng.
Về Nhận thức về giá cả: Doanh nghiệp cần đưa ra chính sách giá tốt, cạnh tranh với những kênh bán hàng trực tuyến khác để khách hàng cảm nhận giá trên các kênh mạng xã hội là giá phải chăng với chất lượng sản phẩm là như nhau. Thêm vào đó, cần quan tâm đến các biện pháp kích cầu, như: tặng voucher, mã giảm giá đặc biệt dành cho khách hàng thân thiết để khách hàng cảm nhận tích cực về giá cả của sản phẩm trên các nền tảng mạng xã hội.
Về Nhận thức về tính hữu ích: Doanh nghiệp cần chú trọng đến các hoạt động đem lại sự hữu ích cho việc mua hàng trực tuyến như cải thiện giao diện các ứng dụng Facebook, Zalo, TikTok để thông tin và hình ảnh sản phẩm được thể hiện rõ ràng giúp khách hàng dễ tìm kiếm thông tin; chính sách giao hàng nhanh và chính xác để phục vụ khách hàng có đơn hàng gấp./.
Tài liệu tham khảo
- Bart, Y., Shankar, V., Sultan, F. and Urban, G.L. (2005), Are the drivers and role of online trust the same for all web sites and consumers? A large-scale exploratory empirical study, Journal of Marketing, 69 (4), 133-52.
- Chánh Tài (2022), Mua sắm qua mạng xã hội được kỳ vọng đạt giá trị 1.200 tỉ đô la vào năm 2025, truy cập từ https://thesaigontimes.vn/mua-sam-qua-mang-xa-hoi-duoc-ky-vong-dat-gia-tri-1-200-ti-do-la-vao-nam-2025/.
- Childers, T. L., Carr, C. L., Peck, J., Carson, S. (2001), Hedonic and utilitarian motivations for online retail shoping behavior, Journal of Retailing, 77, 511-53
- Chiu, C., Chang, C., Cheng, H., Fang, Y. (2009). Determinants of customer repurchase intention in online shopping, Online Information Review, 33(4), 761–784, doi:10.1108/14684520910985710.
- Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương (2024), Sự phát triển thương mại điện tử qua mạng xã hội tại Việt Nam, truy cập từ https://doanhnghiepvathuongmai.vn/bai-viet/su-phat-trien-thuong-mai-dien-tu-qua-mang-xa-hoi-tai-viet-nam.phtml.
- Cyr, D., Head, M. and Ivanov, A. (2006), Design aesthetics leading to m-loyalty in mobile commerce, Information and Management, 43(8), 950-63
- Davis, F.D (1989), Perceived usefulness, perceived ease of use and user acceptance of information technology, MISQuarterly, 13(3), 319-340.
- Farah, G. A., Ahmad, M., Muqarrab, H., Turi, J. A., Bashir, S. (2018), Online Shopping Behavior Among University Students: Case Study Of Must University, Advances in Social Sciences Research Journal, 5(4), 228-242, DoI:10.14738/assrj.54.4429.
- Jiang, P., and Rosenbloom, B. (2005), Customer intention to return online: price perception, attribute‐level performance, and satisfaction unfolding over time, European Journal of Marketing, 39(1/2), 150–174, doi:10.1108/03090560510572061.
- Lederer, A., Maupin, D. and Sena, M. (2000), The technology acceptance model and the World Wide Web, Decision Support Systems, 29(3), 269-282.
- Muhammad Abid Saleem, Sadaf Zahra, Asif Yaseen (2017), Impact of service quality and trust on repurchase intentions – the case of Pakistan airline industry, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 29(5), 1136-1159.
- Narges Delafrooz, Laily Hj. Paim and Ali Khatibi (2010), Students’ Online Shopping Behavior: An Empirical Study, Journal of American Science, 6(1),137-147.
- Selim Arena, Mevlüdiye Güzel, Ebru Kabaday, Lütfihak Alpkan (2013), Factors Affecting Repurchase Intention to Shop at the Same Website, International Strategic Management Conference, 99(6), 536-544, Doi: 10.1016/j.sbspro.2013.10.523.
- Triandis, H.C. (1980), Values, Attitudes, and Interpersonal Behavior, Nebraska Symposium on Motivation, University of Nebraska Press, Lincoln.
- Vũ Linh (2024), Thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử qua mạng xã hội, truy cập từ https://kinhtevadubao.vn/thuc-day-su-phat-trien-cua-thuong-mai-dien-tu-qua-mang-xa-hoi-29687.html.
Ngày nhận bài: 23/02/2025; Ngày phản biện: 12/3/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025 |
Bình luận