Yếu tố tác động đến quyết định chọn ngành Tài chính - Ngân hàng: Trường hợp sinh viên Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh
Võ Lê Hằng Nga
Email:114522027@st.tvu.edu.vn
Nguyễn Phú An
Email: 114522073@st.tvu.edu.vn
Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh
PGS. TS. Nguyễn Hồng Hà
Trưởng Khoa Tài chính, Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh
Email: hongha@tvu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn ngành Tài chính - Ngân hàng của sinh viên Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh. Sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ 210 sinh viên đã và đang theo học ngành này, phân tích bằng mô hình hồi quy đa biến và các kiểm định thống kê, kết quả cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định chọn ngành Tài chính- Ngân hàng, gồm: Chi phí, Đặc điểm cá nhân, Gia đình và xã hội, Cơ hội việc làm và Danh tiếng của trường. Trong đó, Chi phí là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh của Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh.
Từ khoá: Quyết định, ngành Tài chính - ngân hàng, Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh, lựa chọn ngành, tuyển sinh
Summary
The study evaluates the factors influencing students’ decision to choose the Finance-Banking major at the College of Economics and Law - Tra Vinh University. Using primary data collected from 210 students who have studied the Finance and Banking major, and employing multiple regression analysis together with statistical tests, the results indicate that five factors positively influence students’ decision to choose this major: Cost, Personal characteristics, Family and social influences, Career opportunities, and University reputation. Among these, Cost is identified as the most influential factor. Based on these findings, the study proposes policy implications to enhance the effectiveness of student recruitment at the College of Economics and Law - Tra Vinh University.
Keywords: Decision-making, Finance-Banking major, College of Economics and Law - Tra Vinh University, major choice, student recruitment
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu của các nền kinh tế trên thế giới. Hội nhập không chỉ là một trào lưu toàn cầu mà còn là yêu cầu khách quan, giúp các quốc gia tiếp cận công nghệ mới, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ở Việt Nam, ngành Ngân hàng giữ vai trò then chốt trong tiến trình hội nhập. Với vị thế là “huyết mạch” của nền kinh tế, ngành Ngân hàng không chỉ là một trụ cột quan trọng mà còn góp phần duy trì ổn định tài chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh kinh tế quốc gia. Song song với hội nhập, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng ngày càng cấp thiết. Nhân lực ngành này cần có chuyên môn vững vàng, khả năng ngoại ngữ, kỹ năng mềm và năng lực ứng dụng công nghệ.
Theo dự báo của Trung tâm Dự báo nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh, giai đoạn 2024-2025 ngành Tài chính - Ngân hàng và Bảo hiểm cần bình quân 15.000-16.000 lao động/năm; giai đoạn 2026-2030 con số này tăng lên 16.000-17.500 người/năm, trong đó hơn 56% có trình độ đại học trở lên. Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030(Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đào tạo nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Tuy nhiên, để đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu này, trước hết cần hiểu rõ các yếu tố tác động đến quyết định chọn ngành của sinh viên. Việc nhận diện động lực, kỳ vọng và lo ngại của sinh viên khi lựa chọn ngành Tài chính - Ngân hàng sẽ giúp nhà trường có cơ sở điều chỉnh chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và hoạt động hỗ trợ, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đầu ra, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động và nền kinh tế.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn ngành học của sinh viên.
Ở trong nước, Nguyễn Thị Kim Chi (2018) đo lường các nhân tố chính tác động đến quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh Trung học phổ thông, với 4 yếu tố tích cực gồm: danh tiếng trường đại học, cảm nhận về chương trình học, cảm nhận về chi phí và chuẩn mực chủ quan. Trong đó, danh tiếng trường có ảnh hưởng mạnh nhất.
Phan Ngọc Thùy Như và Nguyễn Kim Phước (2021) khẳng định 3 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành Tài chính - Ngân hàng của sinh viên Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh gồm: lý do lựa chọn; thông tin tuyển sinh và sở thích cá nhân. Trong đó, “lý do lựa chọn” là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, phản ánh sự quan tâm của sinh viên đến uy tín đào tạo, địa điểm học, mức học phí và thời gian đóng học phí.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Lại Thị Thu Thủy (2024) chỉ ra các yếu tố dẫn đến quyết định lựa chọn chuyên ngành kiểm toán của sinh viên các trường đại học khối kinh tế, bao gồm: cơ hội việc làm; danh tiếng của trường đại học; đặc điểm cá nhân; năng lực tài chính và ảnh hưởng của gia đình - xã hội. Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố: ảnh hưởng của gia đình - xã hội; cơ hội việc làm; danh tiếng của trường và đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chuyên ngành kiểm toán của sinh viên các trường đại học khối kinh tế.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Đặng Thùy Linh (2024) cho thấy, có 5 yếu tố chính tác động trực tiếp đến lựa chọn của sinh viên là: sở thích và kỹ năng cá nhân; triển vọng nghề nghiệp; chất lượng đào tạo; ảnh hưởng của xã hội; truyền thông, tuyên truyền. Ngoài ra các yếu tố như giới tính, trình độ, chương trình đào tạo cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc ra quyết định.
Ở nước ngoài, Worthington và Higgs (2003) nhấn mạnh, nhận thức của sinh viên về ngành Tài chính được xác định là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến quyết định chọn ngành này. Cụ thể, sinh viên thường chọn học chuyên ngành Tài chính vì tin rằng ngành nghề này mang lại cơ hội thăng tiến tốt, thu nhập cao và có vị trí xã hội đáng tin cậy. Ngoài ra, các yếu tố cá nhân như giới tính, thành tích học tập, hoàn cảnh gia đình, tính cách như hướng ngoại, thích thử thách hay yêu thích con số cũng ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành, nhưng mức độ tác động không mạnh mẽ như yếu tố nhận thức về nghề nghiệp.
Beggs, Bantham và Taylor (2008) cho rằng yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quyết định chọn ngành học của sinh viên là sở thích cá nhân và năng lực của bản thân. Kết quả cho thấy sinh viên thường chọn ngành dựa trên việc phù hợp giữa đam mê cá nhân, môn học mà họ yêu thích và khả năng học tập trong lĩnh vực đó. Yếu tố này có tác động mạnh mẽ hơn so với các yếu tố bên ngoài như ảnh hưởng từ gia đình, mức lương nghề nghiệp hay thông tin thị trường lao động.
Kết quả nghiên cứu của Munisamy và cộng sự (2014) tại một trường đại học hàng đầu cho thấy, danh tiếng của trường đại học và triển vọng nghề nghiệp là 2 yếu tố ảnh hưởng mãnh mẽ nhất đến quyết định chọn trường đại học của sinh viên tại đây.
Theo Naveen Mishra (2017), gia đình và nhận thức về thị trường việc làm là 2 yếu tố quan trọng nhất,ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định chọn chuyên ngành của sinh viên. Riêng Klim Popov (2019) đã chỉ ra rằng, khi chọn trường đại học, sinh viên coi việc bằng cấp được công nhận là khía cạnh quan trọng nhất trong quá trình học tập của họ, tiếp theo là sự nghiệp sau khi tốt nghiệp, thành tích học tập xuất sắc và phương pháp giảng dạy.
Kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả vận dụng các lý thuyết nền tảng như thuyết thích nghi nghề nghiệp, thuyết hành động hợp lý và thuyết hành vi dự định; đồng thời áp dụng các phương pháp định lượng phổ biến như phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành Tài chính - Ngân hàng của sinh viên Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc là Quyết định học ngành Tài chính - Ngân hàng (QD) và 5 biến độc lập gồm: Cơ hội việc làm (CHVL), Đặc điểm cá nhân (DDCN), Danh tiếng của trường (DT), Chi phí (CP), Gia đình và xã hội (GDXH).
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 - β4X4 + β5X5 + ε
Trong đó:
Y: Quyết định học ngành Tài chính - Ngân hàng.
X1: Cơ hội việc làm; X2: Đặc điểm cá nhân; X3: Danh tiếng của trường; X4: Chi phí; X5: Gia đình và xã hội.
Bảng 1: Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng dấu tác động
|
Ký hiệu |
Giải thích |
Kỳ vọng dấu |
|
Biến phụ thuộc |
||
|
QD |
Quyết định học ngành Tài chính - Ngân hàng |
|
|
Biến độc lập |
||
|
CHVL |
Cơ hội việc làm |
+ |
|
DDCN |
Đặc điểm cá nhân |
+ |
|
DT |
Danh tiếng của trường |
+ |
|
CP |
Chi phí |
- |
|
GDXH |
Gia đình và xã hội |
+ |
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Nghiên cứu được thực hiện trên 210 sinh viên ngành Tài chính - Ngân hàng thuộc Khoa Tài chính, Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh. Dữ liệu thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi thiết kế sẵn. Phân tích sử dụng các công cụ: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) với phép xoay nhân tố, phân tích sự khác biệt và hồi quy đa biến nhằm xác định các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn ngành học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể mô hình
Bảng 2: Kết quả phân tích ANOVA
|
Mô hình Tổng bình phương |
Tổng bình phương |
df |
Trung bình bình phương |
F |
Mức ý nghĩa |
|
|
1 |
Hồi quy |
48,721 |
5 |
9,744 |
61,540 |
0,000b |
|
Phần dư |
30,718 |
194 |
0,158 |
|
|
|
|
Tổng |
79,438 |
199 |
|
|
|
|
Nguồn: Phân tích dữ liệu sơ cấp, 2025
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy giá trị F = 61,540 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 < 0,005. Điều này chứng tỏ mô hình hồi quy phù hợp và có ý nghĩa thống kê, 5 biến độc lập được lựa chọn đều có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc - Quyết định chọn ngành Tài chính - Ngân hàng.
Phân tích hồi quy đa biến
Bảng 3: Kết quả hối quy đa biến
|
Mô hình |
Hệ số chưa chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
t |
Mức ý nghĩa |
Thống kê sự cộng tuyến |
||
|
B |
Sai số chuẩn |
B |
|
|
Hệ số Tolerance |
Hệ số VIF |
|
|
(Hằng số) |
-0,382 |
0,241 |
|
-1,584 |
0,115 |
|
|
|
CHVL |
0,207 |
0,040 |
0,244 |
5,157 |
0,000 |
0,892 |
1,121 |
|
DDCN |
0,300 |
0,040 |
0,350 |
7,532 |
0,000 |
0,925 |
1,081 |
|
DT |
0,088 |
0,037 |
0,109 |
2,350 |
0,020 |
0,927 |
1,079 |
|
CP |
0,311 |
0,038 |
0,384 |
8,216 |
0,000 |
0,910 |
1,099 |
|
GDXH |
0,228 |
0,040 |
0,262 |
5,739 |
0,000 |
0,954 |
1,048 |
Nguồn: Nghiên cứu của nhóm tác giả, 2025
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy, cả 5 biến độc lập đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05). Cụ thể:
Chi phí là yếu tố tác động mạnh nhất, với hệ số B = 0,311 và B chuẩn hóa = 0,384. Khi sinh viên cảm nhận chi phí phù hợp hơn một đơn vị, khả năng lựa chọn ngành tăng trung bình 0,311 đơn vị.
Đặc điểm cá nhân là yếu tố tác động mạnh thứ hai, với B = 0,300 và B chuẩn hóa = 0,350. Điều này phản ánh sự phù hợp về năng lực, sở thích và định hướng cá nhân đóng vai trò quan trọng.
Gia đình và xã hội có B chuẩn hóa = 0,262. Sự định hướng và tác động từ cha mẹ, bạn bè, thầy cô và môi trường xã hội vẫn là yếu tố then chốt.
Cơ hội việc làm với B chuẩn hóa = 0,244, cho thấy sinh viên quan tâm đến triển vọng nghề nghiệp, song yếu tố này chưa phải quan trọng nhất.
Danh tiếng của trường có ảnh hưởng yếu nhất, B chuẩn hóa = 0,109. Kết quả chỉ ra sinh viên chưa đặt nặng uy tín trường khi quyết định chọn ngành.
GIẢI PHÁP
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh ngành Tài chính - Ngân hàng, Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh.
Về chi phí học tập
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên không quá quan tâm đến vấn đề chi phí do mức học phí ngành Tài chính - Ngân hàng hiện nay được đánh giá là phù hợp. Do đó, Nhà trường nên tiếp tục duy trì mức học phí ổn định, tránh tăng đột ngột để tạo sự an tâm và tin tưởng cho phụ huynh cũng như sinh viên. Việc công khai minh bạch và giữ ổn định học phí sẽ góp phần xây dựng hình ảnh Nhà trường như một cơ sở đào tạo an toàn và hợp lý. Mặc dù chi phí không phải là yếu tố quyết định hàng đầu, song vẫn tồn tại một nhóm sinh viên gặp khó khăn cần được quan tâm và hỗ trợ.
Đặc điểm cá nhân
Yếu tố Đặc điểm cá nhân giữ vai trò quan trọng thứ hai trong mô hình, với giá trị trung bình từ 3,53 đến 3,58. Điều này cho thấy sinh viên quan tâm đáng kể đến sự phù hợp giữa bản thân và ngành học, mặc dù vẫn chịu tác động từ yếu tố tài chính. Một số phẩm chất nghề nghiệp thiết yếu được sinh viên tự đánh giá ở mức thấp, phản ánh sự thiếu tự tin trong quá trình định hướng nghề nghiệp. Vì vậy, Nhà trường cần tăng cường các hoạt động thực hành, đặc biệt là mô phỏng nghiệp vụ ngân hàng và xử lý số liệu tài chính. Đồng thời, cần tổ chức thêm workshop và dự án thực tế nhằm giúp sinh viên củng cố kỹ năng và sự tự tin.
Gia đình và xã hội
Yếu tố Gia đình và xã hội có hệ số hồi quy 0,262 và giá trị trung bình dao động từ 3,56-3,61, phản ánh vai trò quan trọng của định hướng từ cha mẹ, thầy cô và bạn bè. Nhà trường cần tổ chức các hội thảo dành cho phụ huynh để giới thiệu lợi ích của ngành; chia sẻ câu chuyện thành công từ cựu sinh viêN;hợp tác với các trường Trung học phổ thông trong khu vực để đưa tư vấn nghề nghiệp vào giáo dục, giúp giảm tác động tiêu cực của định kiến xã hội và tăng cường sự ủng hộ từ gia đình.
Cơ hội việc làm
Thường xuyên tổ chức các hội nghị việc làm chuyên ngành là một giải pháp hiệu quả nhằm giúp sinh viên hiểu rõ hơn về thị trường lao động. Mỗi năm, Nhà trường có thể mời từ 10-15 doanh nghiệp, bao gồm các ngân hàng thương mại địa phương, công ty tài chính và công ty bảo hiểm, đến trực tiếp tuyển dụng sinh viên và giới thiệu các cơ hội nghề nghiệp. Điều đặc biệt là Nhà trường có thể phối hợp với các doanh nghiệp để tổ chức hình thức thực tập có lương, kéo dài từ 3 đến 6 tháng, với mức hỗ trợ khoảng 2 triệu đồng mỗi tháng. Như vậy, sinh viên vừa có thể trang trải chi phí, vừa tích lũy được kinh nghiệm thực tế.
Danh tiếng của trường
Xây dựng thương hiệu địa phương là một hướng đi quan trọng góp phần nâng cao hình ảnh và uy tín của Trường trong mắt học sinh, phụ huynh. Nhà trường nên tăng cường hoạt động quảng bá thông qua các nền tảng mạng xã hội với nội dung hấp dẫn, như các video ngắn kể lại câu chuyện thành công của sinh viên, giới thiệu những cựu sinh viên tiêu biểu đang làm việc tại các ngân hàng, doanh nghiệp tài chính trong và ngoài khu vực. Điều này vừa là minh chứng thực tế, vừa mang đến cảm hứng cho các sinh viên mới.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã xác định 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành Tài chính - Ngân hàng của sinh viên Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh, gồm: Chi phí, Đặc điểm cá nhân, Gia đình - xã hội, Cơ hội việc làm và Danh tiếng của trường. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy tất cả các yếu tố này đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê, trong đó Chi phí và Đặc điểm cá nhân là những nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất. Điều này phản ánh sinh viên đặt ưu tiên hàng đầu vào sự phù hợp giữa khả năng bản thân với ngành học và khả năng đáp ứng chi phí đào tạo hơn là những yếu tố bên ngoài như cơ hội nghề nghiệp hay danh tiếng nhà trường. Kết quả cũng cho thấy vai trò định hướng của gia đình - xã hội vẫn quan trọng, trong khi danh tiếng trường mới chỉ giữ vai trò bổ trợ.
Từ những phát hiện này, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyển sinh của Trường Kinh tế, Luật - Trường Đại học Trà Vinh; đồng thời góp phần phát triển bền vững ngành Tài chính - Ngân hàng trong thời gian tới.
(*) Kết quả nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Trà Vinh thông qua hợp đồng số 65/2024/HĐ.HĐKH&ĐT - ĐHTV.
Tài liệu tham khảo:
1. Beggs, J.M., Bantham, J.H., & Taylor, S. (2008). Distinguishing the factors influencing college students’ choice of major. College Student Journal, 42(2), 381-394.
2. Đặng Thùy Linh (2024). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành kế toán của sinh viên Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/72513.
3. Lại Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Lam (2024). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành kiểm toán của sinh viên các Trường Đại học khối Kinh tế. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, 60(2), 60-65. DOI:10.57001/huih5804.2024.071.
4. Mishra, N., Ismail, A.A., & Al Hadabi, S.J. (2017). A major choice: exploring the factors influencing undergraduate choices of Communication major. Learning and Teaching in Higher Education: Gulf Perspectives, 14(2), 54-72. DOI:10.18538/lthe.v14.n2.292.
5. Munisamy, S., Mohd Jaafar, N.I., & Nagaraj, S. (2014). Does Reputation Matter? Case Study of Undergraduate Choice at a Premier University. Asia-Pacific Edu Res, 23, 451-462. DOI:10.1007/s40299-013-0120-y.
6. Nguyễn Thị Kim Chi (2018). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường đại học của học sinh phổ thông trung học - Trường hợp Hà Nội. Luận án tiến sĩ Quản lí kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
7. Phan Ngọc Thùy Như, Nguyễn Kim Phước (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định học đại học ngành Tài chính - Ngân hàng tại Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Công Thương, 1(2021). https://tapchicongthuong.vn/cac-nhan-to-anh-huong-den-quyet-dinh-hoc-dai-hoc-nganh-tai-chinh-ngan-hang-tai-truong-dai-hoc-mo-thanh-pho-ho-chi-minh-78630.htm.
8. Popov, K (2019). Factors affecting students’ decision to enroll in a university. Pedagogia: Jurnal Pendidikan, 8(2), 201-210. DOI:10.21070/pedagogia.v8i2.2231.
9. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 8/8/2018 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
10. Worthington, A.C., & Higgs, H. (2003). Factors explaining the choice of a finance major: the role of students’ characteristics, personality and perceptions of the profession. Accounting Education, 12(3), 261-281. DOI:10.1080/0963928032000088831.
|
Ngày nhận bài: 20/9/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 29/9/2025; Ngày duyệt đăng: 1/10/2025 |

Bình luận