Hoàng Thị Hương

Trường Kinh tế - Đại học Công nghiệp Hà Nội

Tóm tắt

Mục đích của nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiêp tư nhân tại Thành phố Hà Nội. Dữ liệu được thu thập từ 324 quản lý, nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân và mô hình hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân chịu tác động bởi bảy yếu tố: chính sách, thị trường, cơ sở hạ tầng, lãnh đạo, nền tảng công nghệ, nguồn nhân lực, văn hoá đổi mới.

Từ khóa: Đổi mới mô hình kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, Thành phố Hà Nội

Summary

The study explores the factors influencing the business model innovation process of private enterprises in Hanoi. Data were collected from 324 managers and employees working at private businesses, and a linear regression model was used to test the hypotheses. The study results showed that the business model innovation process of private enterprises is affected by seven factors: policy, market, infrastructure, leadership, technology platform, human resources, and innovation culture.

Keywords: business model innovation, private enterprises, Hanoi

ĐẶT VẤN ĐỀ

Quá trình đổi mới mô hình kinh doanh là một trong những yếu tố then chốt, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong môi trường không ngừng thay đổi. Quá trình này bao gồm: phát triển và áp dụng những ý tưởng mới, công nghệ mới, quy trình mới, hoặc cách thức mới để tạo ra giá trị mới hoặc cải thiện giá trị hiện có. Nếu doanh nghiệp có khả năng đổi mới sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn trong việc thu hút, giữ chân khách hàng. Đổi mới mô hình kinh doanh là cơ sở quan trọng để tạo ra các giá trị mới giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, mở ra cơ hội mới để tăng doanh số bán hàng và thu nhập.

Tuy nhiên, quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều thách thức. Trong đó, hạ tầng kinh tế và xã hội của Việt Nam vẫn còn đang phát triển và chưa đạt được tiêu chuẩn quốc tế, gây trở ngại cho quá trình đổi mới và phát triển. Cơ sở giáo dục và đào tạo ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc đào tạo lao động có kỹ năng cao và sáng tạo, yếu tố cần thiết cho việc đổi mới. Sự chênh lệch giữa nhu cầu và nguồn cung của thị trường lao động cũng là một thách thức. Nguồn cung lao động có sẵn, không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của các lĩnh vực đang phát triển. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng đặt ra áp lực lớn trong quá trình đổi mới. Đối mặt với các doanh nghiệp có kinh nghiệm và vốn lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải có chiến lược cạnh tranh linh hoạt và hiệu quả. Sự thiếu rõ ràng và ổn định trong các chính sách và pháp luật có thể gây ra sự không chắc chắn cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp, làm giảm sự hấp dẫn của môi trường kinh doanh. Việc thay đổi văn hóa và tâm lý trong cộng đồng doanh nghiệp cũng là một quá trình đòi hỏi thời gian và sự chấp nhận.

Tóm lại, quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội hiện còn chưa đạt với yêu cầu đặt ra. Nghiên cứu này xem xét một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố Hà Nội, để đề xuất các giải pháp đẩy mạnh quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Lược khảo các nghiên cứu trước đây, kết hợp với việc khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động tại Thành phố Hà Nội, nghiên cứu đã tiến hành chọn lọc và đề xuất một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố, bao gồm: Chính sách, Thị trường, Cơ sở hạ tầng, Lãnh đạo, Nền tảng công nghệ, Nguồn nhân lực, Văn hoá. Từ đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hà Nội

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Mô hình nghiên cứu được xác định dưới dạng phương trình:

YD = β0 + β1*CS + β2*TT + β3*CSHT + β4* + β5*NTCN + β6*NNL + β7*VH

Trong đó:

ĐM (biến phụ thuộc): Quá trình đổi mới mô hình kinh doanh

Các biến độc lập bao gồm (Xi): Chính sách (CS); Thị trường (TT); Cơ sở hạ tầng (CSHT); Lãnh đạo (LĐ); Nền tảng công nghệ (NTCN); Nguồn nhân lực (NNL); Văn hoá đổi mới (VH).

βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2,...,7).

Phương pháp nghiên cứu

Thang đo được kế thừa từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, dữ liệu thu thập từ 324 phiếu khảo sát hợp lệ. Xuất phát từ công thức tính cỡ mẫu tốt nhất khi phân tích nhân tố khám phá (EFA) của Hair và cộng sự (2010) và tránh trường hợp thu về số phiếu không như dự tính với phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện đối với toàn bộ quản lý, nhân viên đang làm việc tại các doanh nghiệp tư nhân hoạt động tại Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 26 để kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất thông qua các phân tích kiểm tra độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và phân tích hồi quy. Thời gian khảo sát từ tháng 05 đến tháng 07/2024.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số EFA của các yếu tố độc lập

Các yếu tố

Số biến quan sát

Hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số tương quan biến tổng

Hệ số tải nhân tố

Chính sách

5

0,795

0,432 - 0,539

0,686 - 0,780

Thị trường

4

0,809

0,463 - 0,573

0,708 - 0,802

Cơ sở hạ tầng

4

0,791

0,404 - 0,496

0,734 - 0,789

Lãnh đạo

5

0,820

0,410 – 0,523

0,711 – 0,800

Nền tảng công nghệ

4

0,818

0,447 - 0,584

0,747 – 0,811

Nguồn nhân lực

5

0,799

0,456 – 0,551

0,705 – 0,791

Văn hoá đổi mới

5

0,804

0,422 – 0,586

0,715 – 0,790

Hệ số KMO = 0,729

Kiểm định Bartlett’s

Giá trị Chi bình phương xấp xỉ

8802,356

df

709

Sig.

0,000

Tổng phương sai trích

80,953%

Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm tác giả

Kết quả phân tích Bảng 1 cho thấy, các hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố độc lập đều > 0,7 và lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha khi loại biến. Đồng thời, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát giao động trong khoảng từ 0,4 đến 0,6, điều này khẳng định thang đo đạt giá trị tin cậy và giá trị phân biệt đảm bảo điều kiện để phân tích EFA (Hair và cộng sự, 2010).

Kết quả phân tích EFA của các yếu tố độc lập cho thấy, hệ số tải nhân tố dao động trong khoảng từ 0,6 đến 0,85; hệ số KMO đạt 0,729 với hệ số Sig. của kiểm định Bartlett < 0,01. Tiếp đến, 32 biến quan sát được trích đầy đủ vào 7 yếu tố độc lập đúng với dự đoán ban đầu và tại giá trị Eigenvalue = 1,337 có được tổng phương sai trích là 80,953%, tức là 7 nhân tố được trích ra giải thích được 80,953% sự biến thiên của dữ liệu, đảm bảo mức ý nghĩa khi phân tích EFA của thang đo (Hair và cộng sự, 2010). Ngoài ra, yếu tố phụ thuộc cũng thoã mãn các điều kiện khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, hệ số EFA, hệ số KMO, giá trị Eigenvalue; hệ số Sig. với một yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 84,765%.

Bảng 2: Kết quả phân tích tương quan Pearson

ĐM

CS

TT

CSHT

NTCN

NNL

VH

ĐM

1

CS

0,721*

1

TT

0,694*

0,374*

1

CSHT

0,503**

0,301**

0,399**

1

0,337**

0,239**

0,538*

0,471*

1

NTCN

0,496*

0,542*

0,427**

0,387**

0,293*

1

NNL

0,551*

0,486*

0,265**

0,292*

0,189**

0,407*

1

VH

0,445*

0,415**

0,409**

0,520*

0,381*

0,377**

0,259*

1

**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01

*. Tương quan có ý nghĩa mức 0,05

Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm tác giả

Kết quả Bảng 2 cho thấy, các yếu tố độc lập đều có tương quan mạnh mẽ với yếu tố phụ thuộc với hệ số Sig. của các yếu tố đạt từ 0,05 trở xuống. Các hệ số tương quan < 0,75 đã khẳng định các yếu tố độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến và đạt yêu cầu thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Hair và cộng sự, 2010).

Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá

Hệ số hồi quy chuẩn hoá

t

Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Độ lệch chuẩn

B chuẩn hoá

Dung sai điều chỉnh

VIF

1

Hằng số

0,345

0,312

4,009

0,000

CS

0,407

0,034

0,399

3,883

0,000

0,505

1,776

TT

0,321

0,032

0,317

3,209

0,003

0,459

1,356

CSHT

0,257

0,036

0,231

1,995

0,005

0,399

1,541

0,473

0,035

0,459

2,879

0,000

0,545

1,667

NTCN

0,405

0,037

0,380

3,235

0,000

0,649

1,890

NNL

0,317

0,035

0,306

2,112

0,002

0,600

1,364

VH

0,218

0,036

0,202

2,559

0,000

0,488

1,259

Giá trị F = 125,731; Sig. = 0,000

R2 = 0,778; R2 hiệu chỉnh = 0,769; Durbin-Watson = 1,834

a. Biến phụ thuộc: ĐM

Nguồn: Kết quả phân tích của nhóm tác giả

Kết quả Bảng 3 cho thấy, phân tích hồi quy tuyến tính bằng phương pháp Enter có hệ số Sig. của kiểm định F < 0,01 đã chuẩn hoá mô hình hồi quy (Hair và cộng sự, 2010). Trong đó, hệ số R2 hiệu chỉnh < 1 nghĩa là 7 yếu tố độc lập có ảnh hưởng đến 76,9% sự biến thiên của yếu tố phụ thuộc, hệ số hệ số Durbin-Watson > 1 cho thấy mô hình không vi phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất. Hệ số Sig. của kiểm định t đều < 0,05 và hệ số VIF < 2 đã khẳng định không có sự nghi ngờ về hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó, 6 giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận và phương trình hồi quy theo hệ số Beta chuẩn hóa như sau:

ĐM = 0,459* + 0,399*CS + 0,380*NTCN + 0,317*TT + 0,306*NNL + 0,231*CSHT + 0,202*VH

Như vây, phương trình hồi quy cho thấy, 7 yếu tố độc lập đều có ảnh hưởng thuận chiều dương đối với yếu tố phụ thuộc, hay các yếu tố lãnh đạo có ảnh hưởng lớn nhất đối với quá trình đổi mới mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân tại Thành phố Hà Nội, tiếp đến là các yếu tố chính sách, nền tảng công nghệ, thị trường, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng theo thứ tự giảm dần và cuối cùng là yếu tố văn hoá đổi mới.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Nhằm thúc đẩy đổi mới mô hình kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:

Một là, các cơ quan quản lý của Thành phố cần xây dựng các cơ chế, chương trình, chính sách để hỗ trợ hoạt động đổi mới cho các doanh nghiệp. Các chính sách này có thể là các ưu đãi về vốn vay, hỗ trợ vốn ban đầu, đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thúc đẩy liên kết, hợp tác.

Hai là, doanh nghiệp cần xây dựng môi trường làm việc tích cực, nơi sự sáng tạo và đổi mới được đánh giá cao và khuyến khích. Điều này có thể bao gồm việc tạo ra một không gian làm việc mở, khuyến khích sự thảo luận và phản hồi, tạo cơ hội cho việc thử nghiệm ý tưởng mới. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần khuyến khích sự đóng góp không chỉ những người ở cấp quản lý cao, mà còn từ tất cả các cấp bậc trong tổ chức.

Ba là, doanh nghiệp cần liên kết với các trường đại học, các cơ sở đào tạo, chính quyền địa phương, để tăng cường hoạt động đào tạo nhân viên. Cần đảm bảo rằng mọi nhân viên đều có những kỹ năng cần thiết để tham gia vào hoạt động đổi mới. Doanh nghiệp cũng cần tạo các cơ chế khích lệ và thưởng cho nhân viên và nhóm làm việc có ý tưởng mới và thực hiện các dự án đổi mới thành công.

Bốn là, thúc đẩy sự hợp tác, liên kết và giao tiếp trong và ngoài doanh nghiệp. Điều này sẽ thúc đẩy việc chia sẻ thông tin và ý tưởng giữa các nhóm và có thể tạo ra những ý tưởng mới, cơ hội cho sự đổi mới. Doanh nghiệp cần kết hợp với chính quyền địa phương tìm kiếm sự liên kết và hợp tác với các đối tác quốc tế, các doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực. Sự hợp tác sẽ giúp doanh nghiệp có thêm động lực cũng như cơ hội để thực hiện các hoạt động đổi mới, tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, đối với các công nghệ mới, công nghệ xanh, vốn tốn rất nhiều nguồn lực, tiền bạc và thời gian để phát triển, việc hợp tác liên kết là chìa khoá quan trọng để đạt được thành công và thúc đẩy sự phát triển bền vững./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aghmiuni, S. K., Siyal, S., Wang, Q., and Duan, Y. (2019). Assessment of factors affecting innovation policy in biotechnology. Journal of Innovation & Knowledge, 5(3), 180-190.

2. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., and Anderson, R. E. (2010). Multivariate Data Analysis (7th Edition). New York: Pearson.

3. Hamid, S. A., Bashir, H., Haridy, S., and Shamsuzzaman, M. (2022). Factors Affecting Innovation in the Service Industry: A Literature-Based Model. 2022 Advances in Science and Engineering Technology International Conferences (ASET), Dubai, United Arab Emirates, 1-5.

4. Nguyễn Ngân Hà, Nguyễn Thị Bích Thuỷ, và Nguyễn Phúc Nguyên (2023). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến đổi mới của doanh nghiệp du lịch tại thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 21(2), 26-31.

5. Nguyen, H. M., Pham, N. A., and Nguyen, P. B. H. (2022). Technological factors affecting green innovation: Evidence from the manufacturing sector in Vietnam. Ho Chi Minh City Open University Journal of Science – Economics and Business Administration, 12(1), 3-19.

Ngày nhận bài: 21/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/5/2025; Ngày duyệt đăng: 27/05/2025