Phân tích thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP. Cần Thơ
TS. Nguyễn Bích Ngọc
ThS. Lưu Phạm Anh Thi
Giảng viên Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp tại Cục Thuế TP. Cần Thơ. Kết quả cho thấy 4 nhân tố được xác định là có tác động tích cực đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế theo thứ tự tác động giảm dần, gồm: Thanh tra, kiểm tra thuế; Hỗ trợ và tuyên truyền của người nộp thuế; Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế và Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số giải pháp hoàn thiện được đề xuất nhằm nâng cao hành vi tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp trong thời gian tới.
Từ khóa: Doanh nghiệp, tuân thủ pháp luật thuế, Cục Thuế TP. Cần Thơ
Summary
This study analyzes the current state of tax law compliance by enterprises under the Can Tho City Tax Department. The results indicate that four factors positively impact tax compliance behavior, listed in decreasing order of influence: tax inspection and audit, taxpayer support and propaganda, application of technology in tax administration, and enforcement of tax law violations. Based on the findings, several policy recommendations are proposed to enhance tax compliance behavior among enterprises in the near future.
Keywords: Enterprises, tax law compliance, Can Tho City Tax Department
GIỚI THIỆU
Thuế là một trong các nguồn đóng góp chủ yếu cho ngân sách nhà nước (NSNN) ở các quốc gia trên thế giới. Việc kiểm soát nguồn thu thuế để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu công đã trở thành yêu cầu cơ bản của tất cả các quốc gia. Vì thế, quản lý thuế hiệu quả là một nhiệm vụ quan trọng đối với cơ quan Thuế. Trải qua các giai đoạn thực hiện cải cách thuế từ năm 1990, đến nay, hệ thống chính sách pháp luật và cơ chế quản lý thuế nước ta đã từng bước được xây dựng đồng bộ, cơ cấu bền vững, phù hợp với thông lệ quốc tế và có khả năng huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho NSNN.
Hiện nay, TP. Cần Thơ có 13.683 doanh nghiệp (DN) đang hoạt động, chủ yếu là DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa (chiếm tỷ lệ 92,5% tổng số DN). Theo số liệu quản lý thuế trên hệ thống quản lý thuế tập trung của ngành thuế, lũy kế từ năm 2021-2023, Cục Thuế TP. Cần Thơ đã xử lý 3.953 vụ vi phạm hành chính về thuế với tổng số tiền phạt là 272.650 triệu đồng đối với các tổ chức có vi phạm về kê khai sai, trốn thuế và 6.510 triệu đồng đối với hành vi chậm nộp tờ khai và các vi phạm hành chính khác về thuế, hóa đơn, phí lệ phí… Các nghiên cứu trước đó được thực hiện trong những bối cảnh khác nhau và chỉ tập trung vào các vấn đề về quản lý thuế nói chung hoặc các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật thuế của các DN, mà chưa đề cập đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế của các DN trên địa bàn TP. Cần Thơ ở góc nhìn của cơ quan Thuế. Vì vậy, nghiên cứu tác động của các nhân tố đến việc tuân thủ pháp luật thuế của DN tại Cục Thuế TP. Cần Thơ, là điều cần thiết.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết kỳ vọng được Lewin phát triển năm 1944 cho rằng, khi một người tin tưởng hành động của họ sẽ cho ra kết quả tốt hơn, kết quả đó dẫn đến phần thưởng xứng đáng và có ý nghĩa với sự mong đợi rằng hành vi sẽ tạo ra một kết quả tốt hơn. Dựa trên mô hình kỳ vọng kinh tế, các nhà nghiên cứu phân tích sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp dựa trên các quyết định mang tính kinh tế, theo cách dùng những khích lệ về kinh tế và cái giá của tuân thủ và không tuân thủ. Cách tiếp cận kinh tế giả định rằng, sự tuân thủ hoặc không tuân thủ của các cá nhân hay tổ chức là kết quả của phép tính chi phí - lợi ích.
Mô hình Răn đe kinh tế đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu tuân thủ thuế. Mô hình được rút ra dựa trên lý thuyết Tiện ích kỳ vọng (EUT) và lý thuyết răn đe (Ken Devos, 2014). Theo mô hình này, người nộp thuế được coi là những cá nhân hoàn toàn có đạo đức, không thích rủi ro, là những người tìm cách tối đa hóa lợi ích của họ và có thể trốn thuế bất cứ khi nào khi cảm thấy lợi nhuận dự kiến vượt quá chi phí (Jackson và Milliron, 1986). Lý thuyết răn đe cho rằng, mọi người sẽ lựa chọn chấp hành hoặc vi phạm pháp luật sau khi tính toán lợi ích và hậu quả của các hành động của họ. Có 2 loại răn đe cơ bản là răn đe chung và răn đe cụ thể. Răn đe chung thường được áp dụng để ngăn chặn tội phạm trong cộng đồng, từ những biện pháp trừng phạt đối với các cá nhân và nhận thức của cộng đồng sẽ khiến cho các cá nhân thay đổi hành vi phạm tội trong tương lai. Răn đe cụ thể lại được thiết kế theo bản chất của từng sự việc cụ thể góp phần răn đe các cá nhân phạm tội cam kết không mắc phải trong tương lai bằng việc hiểu những hậu quả có thể xảy ra.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Hồ Hữu Thụy (2022) về các nhân tố tác động đến tuân thủ pháp luật thuế từ quan điểm của cơ quan Thuế cho thấy, có 4 nhân tố có ý nghĩa thống kê tác động thuận chiều đến nhân tố tuân thủ pháp luật thuế, xếp theo mức độ tác động từ cao đến thấp, đó là: Nhân tố kinh tế; Nhân tố xã hội; Nhân tố cá nhân và Nhân tố thể chế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập và tổng hợp từ các văn kiện, báo cáo của Cục Thuế TP. Cần Thơ giai đoạn 2021-2023, gồm: báo cáo về số thu NSNN; báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế của ngành; báo cáo công tác cải cách thủ tục hành chính, các văn kiện Hội nghị tổng kết công tác thuế của từng năm. Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua phỏng vấn các chuyên gia, người đại diện của các DN, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng. Đối với công chức thuế, nghiên cứu thực hiện chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, với những công chức có thâm niên công tác lâu năm trong ngành, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý DN để tiến hành khảo sát.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tình hình quản lý DN trên địa bàn TP. Cần Thơ từ năm 2021-2023
Số lượng các DN trên địa bàn TP. Cần Thơ thực hiện kê khai và nộp thuế tính đến ngày 31/12/2023 là 13.682 DN; trong đó: Cục Thuế quản lý 1.766 DN, chiếm 13%; Chi cục Thuế các khu vực quản lý 11.916 DN, chiếm 87%. Số lượng DN hoạt động trên địa bàn TP. Cần thơ từ năm 2021-2023 được khái quát ở Bảng 1.
Bảng 1: Số lượng DN hoạt động trên địa bàn TP. Cần Thơ
giai đoạn 2021-2023
|
STT |
Loại hình DN |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||
|
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
||
|
1 |
Công ty cổ phần |
1.754 |
19,17 |
1.831 |
14,57 |
2.097 |
15,33 |
|
2 |
Công ty TNHH |
6.534 |
71,41 |
9.418 |
74,92 |
10.751 |
78,57 |
|
3 |
DN tư nhân |
621 |
6,79 |
593 |
4,72 |
610 |
4,46 |
|
4 |
Hợp tác xã và tổ chức khác |
241 |
2,63 |
729 |
5,80 |
225 |
1,64 |
|
|
Tổng cộng |
9.150 |
100,00 |
12.571 |
100,00 |
13.683 |
100,00 |
Nguồn: Báo cáo công tác thuế tại Cục Thuế TP. Cần Thơ, 2024
Bảng 1 cho thấy, tại thời điểm năm 2023, trong 13.683 DN thì loại hình công ty TNHH là 10.751 DN, chiếm 78,57%; cổ phần là 2.097 DN, chiếm 15,33%; DN tư nhân là 610 DN, chiếm 4,46%; hợp tác xã và công ty hợp danh là 225 đơn vị, chiếm 1,64%. Các DN này có ngành nghề kinh doanh đa dạng, được phân vào 3 nhóm ngành chính gồm: Sản xuất, chế biến là 1.104 DN, chiếm 8%; xây dựng là 1.681 DN, chiếm 12%; thương mại, dịch vụ và khác là 10.897 DN, chiếm 80%.
Tình hình thu NSNN của Cục Thuế TP. Cần Thơ
Công tác thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với cơ quan Thuế. Hàng năm, Cục Thuế TP. Cần Thơ tổ chức xây dựng và bảo vệ dự toán thu; phân bổ dự toán thu NSNN tháng, quý, năm cho các đơn vị sát với tình hình thực tế; đồng thời, đề ra các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Kết quả thu NSNN giai đoạn 2021-2023 thể hiện cụ thể tại Bảng 2.
Bảng 2: Tình hình thu ngân sách của Cục Thuế TP. Cần Thơ giai đoạn 2021-2023
Đơn vị: Tỷ đồng
|
Năm |
Dự toán |
Thực hiện |
Tỷ lệ (%) đạt so với dự toán |
|
2021 |
10.756 |
9.647 |
89,7 |
|
2022 |
10.617 |
11.272 |
106,17 |
|
2023 |
10.762 |
10.842 |
100,7 |
Nguồn: Báo cáo công tác thuế tại Cục Thuế TP. Cần Thơ, 2024
Bảng 2 cho thấy, dự toán thu NSNN được giao năm 2022 giảm so với năm 2021 và năm 2023. Số thu NSNN tại Cục Thuế TP. Cần Thơ trong năm 2021 không đạt dự toán do tình hình dịch Covid-19 xảy ra nghiêm trọng trên cả nước, khiến nhiều DN thuộc các ngành nghề then chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng nguồn thu, bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, Thành phố chưa thu được tiền đất của các dự án bất động sản trên địa bàn dù đã có quyết định giao đất dẫn đến số thu ngân sách giảm. Năm 2021, số thu NSNN là 9.647 tỷ đồng, đạt 89,7% dự toán được giao; năm 2022, thu NSNN đạt 11.272 tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2021 và đạt 106,17% dự toán được giao; năm 2023, số thu NSNN đạt 10.842 tỷ đồng, giảm 3,8% so với năm 2022 và đạt 100,7% dự toán được giao.
Tuân thủ về kê khai thuế
Cục Thuế TP. Cần Thơ luôn đẩy mạnh việc thực hiện giám sát, đôn đốc tờ khai thuế của người nộp thuế cả về số lượng và thời hạn nộp năm sau cao hơn năm trước. Công tác này được thực hiện ngày càng hiệu quả, tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức tuân thủ khai, nộp thuế điện tử của người nộp thuế qua từng năm. Tỷ lệ tờ khai đã nộp đúng hạn hàng năm có xu hướng tăng đều và năm 2023 vượt 98% theo chỉ tiêu thi đua của toàn ngành (Bảng 3).
Bảng 3: Công tác kê khai thuế tại Cục Thuế TP. Cần Thơ
giai đoạn 2021-2023
|
Năm |
Tờ khai phải nộp |
Tờ khai nộp đúng hạn |
Tỷ lệ (%) |
|
2021 |
134.389 |
127.935 |
96,47 |
|
2022 |
136.622 |
131.948 |
97,95 |
|
2023 |
136.046 |
132.009 |
98,73 |
Nguồn: Báo cáo công tác thuế tại Cục Thuế TP. Cần Thơ, 2024
Mặc dù nghĩa vụ của các DN là đăng ký, khai thuế đầy đủ đúng hạn, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, nhiều DN cũng chưa thực hiện đúng nghĩa vụ này. Việc nộp hồ sơ kê khai thuế định kỳ được quy định cụ thể theo Luật Quản lý thuế, tuy nhiên vẫn còn một số DN không thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định, được thể hiện thông qua một số số liệu cơ bản như: Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, tỷ lệ không nộp tờ khai thuế, tờ khai không hợp lệ, lỗi số học, số lượng các DN bị thông báo không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký.
Tuân thủ về báo cáo số thuế phát sinh phải nộp
Trong điều kiện quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp như hiện nay, thì công tác thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng. Thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ góp phần phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về thuế, trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế, mà còn góp phần cảnh báo, ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế, tạo sự bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Từ thực tế cho thấy, quá trình khai thuế, tính thuế và nộp thuế còn nhiều bất cập, vướng mắc trong việc xác định doanh thu, chi phí khi tính thuế thu nhập DN, giá tính thuế, thuế suất khi tính thuế giá trị gia tăng. Nhà nước trao quyền tự chủ cho DN được phép tự in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ…, từ đó, tạo ra những kẽ hở trong việc kê khai thuế. Để hạn chế, ngăn chặn tối đa người nộp thuế kê khai sai, nhằm chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước, cơ quan quản lý thuế rất chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nhằm góp phần vào việc tăng cường hiệu quả công tác thu NSNN ở từng địa bàn.
Bảng 4: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra DN
của Cục Thuế TP. Cần Thơ giai đoạn 2021-2023
Đơn vị : Tỷ đồng
|
Năm |
Kế hoạch |
Thực hiện |
Đạt tỷ lệ% |
Truy thu, xử phạt |
Giảm do lỗ |
Giảm khấu trừ |
|
2021 |
912 |
740 |
81,14 |
23,25 |
97,80 |
8,02 |
|
2022 |
1.155 |
1.159 |
100,35 |
75,20 |
386,80 |
19,30 |
|
2023 |
1.136 |
1.243 |
109,42 |
174,20 |
413,20 |
16,40 |
Nguồn: Công tác thanh tra, kiểm tra của Cục Thuế TP. Cần Thơ, 2024
Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại TP. Cần Thơ giai đoạn 2021-2023 (Bảng 4) cho thấy, trong năm 2021, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trong quý II và III/2021 DN được thanh tra, kiểm tra là 1.136 DN, giảm so với năm 2022 là 19 DN; tuy nhiên, số truy thu, xử phạt, qua thanh tra, kiểm tra trung bình mỗi cuộc tăng so với năm 2022 (trung bình 140,145 triệu đồng/cuộc, tăng 75,26 triệu đồng/cuộc). Kết quả này cho thấy, công tác thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan Thuế được cải thiện đáng kể về chất lượng
Hành vi tuân thủ pháp luật thuế của DN tại TP. Cần Thơ
Kết quả phân tích tại Bảng 5 với hành vi tuân thủ pháp luật thuế theo kết quả trả lời của các đáp viên có giá trị trung bình là 4,02, nằm trong khoảng [3,41-4,20], cho thấy việc tuân thủ pháp luật thuế của đáp viên đạt ở mức độ “đồng ý”. Điều này có thể lý giải tình hình tuân thủ pháp luật Thuế của các doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Cần Thơ tương đối tốt.
Bảng 5: Đánh giá về hành vi tuân thủ pháp luật thuế của đại diện DN
|
Ký hiệu |
Biến quan sát |
Nhỏ nhất |
Lớn nhất |
Trung bình |
Đánh giá |
|
HVTT1 |
DN tuân thủ đầy đủ các quy định về chính sách thuế. |
3 |
5 |
4,06 |
Đồng ý |
|
HVTT2 |
DN thực hiện kê khai và nộp các loại thuế phát sinh đầy đủ theo quy định. |
3 |
5 |
4,05 |
Đồng ý |
|
HVTT3 |
DN chấp hành tốt các quy định về chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ. |
2 |
5 |
3,98 |
Đồng ý |
|
HVTT4 |
DN tuân thủ các quy định về quản lý thuế của cơ quan Thuế. |
3 |
5 |
3,96 |
Đồng ý |
|
Tổng |
|
|
|
4,02 |
Đồng ý |
Nguồn: Kết quả phân tích các doanh nghiệp tại TP. Cần Thơ, 2024
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 4 nhân tố quản lý thuế có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế của các DN tại TP. Cần Thơ, bao gồm: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; Thanh tra kiểm tra thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế và Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế. Các nhân tố này có tác động thuận chiều đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế; vì vậy, muốn gia tăng hành vi tuân thủ pháp luật thuế, thì cần tập trung gia tăng các nhân tố này.
Đề xuất giải pháp
Để hoàn thiện công tác quản lý thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của các DN tại TP. Cần Thơ, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, thanh tra, kiểm tra thuế: Việc hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Để thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cần: (1) Nâng cao năng lực và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thanh tra thuế, thông qua các hoạt động như: tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra thuế về chuyên môn thuế, kỹ năng thanh tra, nghiệp vụ xử lý vi phạm...; (ii) Trang bị đầy đủ trang thiết bị, phương tiện cho công tác thanh tra thuế: Cung cấp cho các cơ quan thanh tra thuế hệ thống máy tính hiện đại, phần mềm hỗ trợ thanh tra thuế hiệu quả; Trang bị phương tiện di chuyển cho cán bộ thanh tra thuế để thuận tiện cho việc thanh tra thực địa; (iii) Áp dụng các biện pháp thanh tra thuế hiệu quả: Kết hợp thanh tra thực địa với thanh tra trên hệ thống thông tin; Áp dụng các biện pháp thanh tra thuế theo rủi ro; Sử dụng công nghệ thông tin để phân tích dữ liệu thuế, phát hiện các hành vi vi phạm thuế.
Hiện nay, để tăng cường kiểm tra việc chấp hành quy định hóa đơn điện tử đối với DN kinh doanh xăng dầu, Đoàn liên ngành sẽ làm việc trực tiếp với các DN; từ đó, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy các DN, cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thực hiện hiệu quả việc phát hành hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 1123/CĐ-TTg, ngày 18/11/2023 và Công điện số 1284/CĐ-TTg ngày 01/12/2023.
Hai là, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, góp phần nâng cao hành vi tuân thủ pháp luật thuế của các DN tại TP. Cần Thơ, cần được thực hiện như sau: Thống nhất, đồng bộ hóa công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, bằng cách xây dựng chương trình tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thống nhất trên địa bàn Thành phố, do Cục Thuế chủ trì. Đồng thời, phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai chương trình tuyên truyền, đảm bảo thông tin tuyên truyền chính xác, đầy đủ và thống nhất. Ngoài ra, cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, chẳng hạn kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền khác nhau như: truyền thống (họp mặt, phát tài liệu) và hiện đại (website, mạng xã hội, ứng dụng di động). Nên ưu tiên sử dụng các hình thức tuyên truyền trực tiếp, tương tác cao như: tổ chức hội thảo, tập huấn, tư vấn thuế miễn phí cũng như tận dụng các kênh truyền thông hiệu quả như truyền hình, báo chí để tuyên truyền rộng rãi.
Ba là, xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Kết quả nghiên cứu cho thấy, xử lý vi phạm pháp luật về thuế là một trong 4 nhân tố quản lý thuế có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế của các DN tại TP. Cần Thơ, cũng cần có những giải pháp hiệu quả để tăng cường công tác xử lý vi phạm, góp phần đảm bảo công tác thuế được thực hiện đúng quy định, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh. Theo đó, tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về thuế: hướng dẫn rõ ràng; xử lý vi phạm công chính, liêm minh và đúng theo quy định; ứng dụng ứng dụng công nghệ; tuyên truyền, thông báo rộng rãi; theo dõi, thống kê tình hình tuân thủ của các các DN.
Bốn là, ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế: Ứng dụng công nghệ trong quản lý thuế là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ số, mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan Thuế và các DN. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ hiệu quả đòi hỏi sự thay đổi về tư duy quản lý, đầu tư hạ tầng và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy, cần: (i) Xây dựng hệ thống nộp thuế trực tuyến đa nền tảng cho phép các DN nộp thuế qua website, ứng dụng di động hoặc cổng dịch vụ điện tử của cơ quan Thuế. Giảm bớt các bước thao tác, tự động hóa các quy trình nộp thuế, tích hợp các dịch vụ hỗ trợ như: tra cứu thông tin về luật thuế, chính sách thuế, lịch nộp thuế, số tiền thuế cần nộp, tình hình nợ thuế, hướng dẫn kê khai thuế; (ii) Cung cấp giao diện thân thiện, dễ sử dụng: Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, hình ảnh minh họa sinh động, hỗ trợ đa ngôn ngữ để đáp ứng nhu cầu của các DN. Nâng cao trình độ tin học cho cán bộ thuế giúp sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong quản lý thuế./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2021). Thông tư số 31/2021/TT-BTC, ngày 17/5/2021 quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
2. Fischer, C. M., Wartick, M., and Mark, M. M. (1992). Detection probability and taxpayer compliance: A review of the literature, Journal of accounting literature, 11, 1-46.
3. Jackson Betty R and Valerie C Milliron (1986a), Tax compliance research: Findings, problems, and prospects, Journal of Accounting Literature, 5(1), 125-165.
4. Ken Devos (2014). Tax Compliance Theory and the Literature, Factors Influencing Individual Taxpayer Compliance Behaviour, 13-65, DOI:10.1007/978-94-007-7476-6_2.
5. Lewin, K. (1944). Dynamics of group action, Educational Leadership, 1, 195-200.
6. Nguyễn Bá Huân (2016). Ứng dụng mô hình nhân tố khám phá trong phân tích yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, 172, 30-38.
7. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Hồ Hữu Thụy (2022). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế từ quan điểm của cơ quan thuế, Tạp chí khoa học Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 17(3), 15-27.
8. Nguyễn Thu Hiền và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2022). Một số mô hình lý thuyết nền sử dụng trong nghiên cứu về thuế và tuân thủ thuế, Tạp chí Tài chính, 2, 17-20.
9. Quốc hội (2019). Luật Quản lý thuế, số 38/2019/QH14, ngày 13/6/2019.
|
Ngày nhận bài: 20/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/5/2025; Ngày duyệt đăng: 27/5/2025 |

Bình luận