Theo Quyết định, mục tiêu tổng quát là phát triển Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) trở thành Tập đoàn kinh tế vững mạnh trên cơ sở phát triển các lĩnh vực công nghiệp than, công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện, vật liệu nổ công nghiệp và các ngành nghề khác; góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển bền vững, hài hòa với bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng an ninh.

Tập trung phát triển Mỏ xanh và hiện đại, sản lượng cao

Theo mục tiêu nhiệm vụ giao TKV tại Quyết định, đối với lĩnh vực công nghiệp than, triển khai có hiệu quả các giải pháp để thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có lĩnh vực về than. Hoàn thiện mô hình “Sản xuất và Thương mại than”. Nghiên cứu đầu tư ra nước ngoài, tăng cường phát triển lĩnh vực nhập khẩu, pha trộn than để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than trong nước. Từng bước chuẩn hóa, nâng cấp các kho cảng dịch vụ logistics phục vụ cho việc xuất - nhập khẩu, pha trộn than.

Tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí “Mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ sản lượng cao”. Liên thông các mỏ lộ thiên, hầm lò thành các mỏ có công suất lớn (mỏ lộ thiên công suất trên 3,0 triệu tấn/năm; mỏ hầm lò công suất trên 2,0 triệu tấn/năm). Tiếp tục đầu tư các mỏ than theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt), phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 sản xuất được 195,019 triệu tấn than thương phẩm, nhập khẩu 48,183 triệu tấn và tiêu thụ 243,060 triệu tấn. Đẩy mạnh thăm dò, đánh giá trữ lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho sự phát triển ổn định, lâu dài. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025, toàn Tập đoàn hoàn thành 5 đề án thăm dò mỏ than và xin cấp phép mới 9 đề án thăm dò.

Để hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ được giao, Quyết định nêu rõ kế hoạch triển khai thực hiện của TKV, theo đó trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác các mỏ than theo Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). Đẩy mạnh khoan thăm dò, đánh giá trữ lượng than nhằm chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy để triển khai các dự án khai thác than. Tập trung thăm dò tại các mỏ: Bắc Cọc Sáu, Suối Lại, Hà Ráng, Mạo Khê, Hà Lầm...

Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Dự án đầu tư khai thác than hầm lò xuống sâu dưới mức -150 - Công ty than Mạo Khê, Dự án đầu tư khai thác hầm lò mỏ Khe Chàm II-IV, Dự án khai thác hầm lò xuống sâu dưới mức - 35 khu Lộ Trí - Công ty Than Thống Nhất - TKV, Dự án khai thác xuống sâu dưới mức - 220 mỏ Bình Minh. Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án: Dự án khai thác hầm lò phần mở rộng mỏ Hà Ráng, Dự án khai thác hầm lò dưới mức -150 mỏ Tràng Bạch, Dự án mở rộng khai thác lộ thiên khu Uông Thượng mở rộng + Đồng Vông, Dự án khai thác hàm lò tầng lò giếng dưới mức +131 mỏ Đồng Vông, Dự án khai thác hầm lò xuống sâu dưới mức -175 mỏ than Vàng Danh.

Duy trì, cải tạo các nhà máy sàng tuyển, trung tâm chế biến than hiện có, kết hợp việc duy trì hợp lý các cụm sàng mỏ. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới nhà máy sàng tuyển tập trung, chế biến than trong nước kết hợp với pha trộn than nhập khẩu theo hướng tối đa chủng loại than cho sản xuất điện, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước phù hợp với thị trường. Tổ chức hệ thống vận tải (đường bộ, đường sắt, băng tải) phù hợp năng lực sản xuất với công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường. Tăng cường sử dụng băng tải, đường sắt, đường thủy để vận tải than, hạn chế tối đa hình thức vận tải bằng ô tô để giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường.

Vươn lên dẫn đầu công nghiệp kim loại mầu của Việt Nam và khu vực

Trong lĩnh vực công nghiệp khoáng sản, phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp kim loại màu tại Việt Nam và khu vực với khối lượng kim loại màu toàn Tập đoàn giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến sản xuất được 138.958 tấn đồng tấm, 6.839 nghìn tấn Alumina. Tập trung khai thác hiệu quả 2 dự án alumin Lâm Đồng và alumin Đắk Nông, cường hóa/nâng công suất các nhà máy. Đầu tư mở rộng các dự án Tân Rai, Nhân Cơ theo Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). Duy trì khai thác các mỏ đồng hiện có, đa dạng hóa nguồn cung cấp nguyên liệu để cấp đủ tinh quặng cho nhà máy luyện đồng; đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm khai thác có hiệu quả các nhà máy luyện đồng đã được đầu tư. Đẩy mạnh công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng sản. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 toàn Tập đoàn hoàn thành 1 đề án thăm dò mỏ khoáng sản và xin cấp phép 10 đề án thăm dò mỏ khoáng sản mới. Tập trung làm việc với các bộ, ngành, địa phương để tiếp tục xử lý các dự án khai thác, chế biến khoáng sản còn vướng mắc như: khai thác mỏ cromit Cổ Định; mỏ sắt Thạch Khê; mỏ titan Bình Thuận, mỏ đất hiếm Đông Pao.

Để triển khai thực hiện mục tiêu nhiệm vụ, Quyết định nêu rõ đối với sản phẩm alumina, giao TKV triển khai các thủ tục lập đề án, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy pháp thăm dò quặng bauxite tại các khu vực: GN2-1, huyện Đắk R'lấp, huyện đắk Song và thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông; khu vực Lộc Lâm, Lộc Phú, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng; Tân Thượng (Di Linh - Đinh Trang Thượng), huyện Bảo Lâm, huyện Di Linh và TP. Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng. Tập trung vận hành ổn định các nhà máy hiện có, chú trọng công tác quản lý chất lượng ổn định, đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng theo cam kết, phù hợp các tiêu chuẩn. Nghiên cứu đa dạng hóa, chế biến sâu sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, khách hàng. Nâng cao năng lực vận tải, kho chứa tập kết hàng hóa. Phối hợp với các đơn vị chủ quản Cảng Đồng Nai để nâng cao khả năng tiếp nhận tàu của Cảng Gò Dầu nhằm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của TKV. Đồng thời nghiên cứu bổ sung những tuyến vận tải, cảng xuất khẩu mới để đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu khi sản lượng sản xuất được mở rộng.

Đối với sản phẩm đồng tấm, tiếp tục vận hành ổn định các nhà máy luyện đồng hiện có. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo sản phẩm sản xuất và giao cho khách hàng có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố. Tập trung đẩy mạnh tiêu thụ đồng cathode, tiếp tục tìm kiếm các khách hàng mới. Ưu tiên tiêu thụ cho các khách hàng có tiềm lực tài chính, các khách hàng mua trực tiếp để sản xuất; đồng thời duy trì, dần mở rộng thêm hệ thống khách hàng nhỏ lẻ để tạo sự cạnh tranh, tăng hiệu quả việc tiêu thụ.

Phát triển đồng bộ công nghiệp điện, cơ khí và các mảng sản xuất kinh doanh

Trong lĩnh vực công nghiệp điện, quản lý, vận hành các nhà máy điện hiện có đảm bảo an toàn, phát huy công suất thiết kế. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 toàn Tập đoàn sản xuất được 49.405 triệu kWh (trung bình 9.881 triệu kWh/năm). Nghiên cứu đổi mới công nghệ, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường ngày càng cao theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị. Nghiên cứu triển khai một số lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng tái tạo.

Để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ trên, giao TKV tập trung mọi nguồn lực, nhanh chóng triển khai hoàn thành đầu tư dự án Nhà máy nhiệt điện Na Dương 2, phấn đấu năm 2026 đưa nhà máy đi vào hoạt động. Tập trung công tác quản lý vận hành an toàn, ổn định các Nhà máy điện hiện có, đảm bảo phát huy công suất thiết kế. Nghiên cứu công nghệ chuyển đổi nhiên liệu sang sinh khối và amoac với các nhà máy nhiệt điện than đã vận hành sau 20 năm.

Đối với lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, tập trung nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới trên cơ sở phát huy giá trị cốt lõi, thế mạnh của Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ, phát triển dịch vụ nổ mìn đáp ứng nhu cầu của Tập đoàn và nền kinh tế đất nước; phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 sản xuất được 564 nghìn tấn thuốc nổ. Đẩy mạnh xuất khẩu Amoni Nitrat, phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 sản xuất được 925 nghìn tấn nguyên liệu Amoni nitrat.

Tiếp tục phát triển sản phẩm cốt lõi là vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và chuỗi sản phẩm dịch vụ. Nghiên cứu sản xuất, ứng dụng thay thế dần nguyên liệu, vật tư đang nhập khẩu (amoniac-NH3...) để phục vụ cho các dây chuyền sản xuất: amoni nitrat, nhũ tương hầm lò, nhũ tương rời... Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và dịch vụ khoan, nổ mìn ra các nước trong khu vực như: Lào, Campuchia, Inđônêxia...

Trong lĩnh vực cơ khí và sản xuất kinh doanh khác, cụ thể đối với Công nghiệp cơ khí: Đẩy mạnh chế tạo thiết bị mỏ, tiến đến chủ động được đa số các thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất, chế biến than và khoáng sản. Công nghiệp vật liệu xây dựng: Duy trì sản lượng sản xuất vật liệu xây dựng, nghiên cứu đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng xanh từ các nguồn xít thải nhà máy tuyển than, tro xỉ nhà máy nhiệt điện và chất thải rắn của quá trình khai thác than, khoáng sản phù hợp với định hướng phát triển nền kinh tế tuần hoàn. Các ngành nghề khác: Tiếp tục cung cấp dịch vụ xây lắp mỏ, thăm dò, khoa học công nghệ, tư vấn thiết kế, dịch vụ cảng biển, kho bãi, dịch vụ y tế khám chữa bệnh nghề nghiệp...

Kết hợp đồng bộ 6 nhóm giải pháp thực hiện

Để cụ thể hóa việc triển khai kế hoạch nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra, Quyết định nêu rõ việc kết hợp đồng bộ 6 nhóm giải pháp. Cụ thể:

Nhóm giải pháp về quản trị và quản lý doanh nghiệp. Đối với công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, TKV tập trung chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh phù hợp với diễn biến và nhu cầu của thị trường, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả. Chủ động cập nhật thông tin, khảo sát, phân tích và dự báo thị trường làm cơ sở để định hướng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường quản lý tài nguyên, chất lượng sản phẩm, chống gian lận thương mại. Duy trì tốt mối quan hệ với bạn hàng, đối tác truyền thống; chủ động trong quan hệ quốc tế, phát triển thị trường, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ở trong nước và ngoài nước.

Đối với các giải pháp tăng năng suất lao động, thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa đồng bộ khâu đào lò, khai thác và vận tải tại các mỏ than hầm lò. Đầu tư thiết bị đồng bộ, công suất lớn và băng tải hóa khâu vận tải tại các mỏ lộ thiên; tự động hóa tối đa các nhà máy sàng tuyển, Điện lực, Alumina, hóa chất, xi măng và tối ưu hóa mô hình tổ chức quản lý các cấp để tiếp tục tiết giảm lao động, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.

Về công tác cơ cấu lại doanh nghiệp, thực hiện theo Đề án cơ cấu lại Tập đoàn giai đoạn 2021 - 2025 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1263/QĐ-TTg). Công tác an toàn đòi hỏi đặt mục tiêu an toàn lên hàng đầu trong suốt quá trình điều hành sản xuất kinh doanh, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị với các nhóm giải pháp đồng bộ (kỹ thuật, kinh tế, chính sách, tổ chức, quản lý...) để khắc phục triệt để các nguy cơ, nguyên nhân, nhằm giảm thiểu tai nạn lao động.

Nhóm giải pháp về tài chính, tập trung công tác quản trị chi phí nội bộ, cụ thể iếp tục hoàn thiện cơ chế, quy định; xây dựng các giải pháp tiết kiệm chi phí; triển khai thực hiện nghiêm túc các quy chế giám sát kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, tuân thủ các quy định của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại các đơn vị. Trong công tác quản lý tài chính, dòng tiền, tiếp tục thực hiện thoái vốn tại các công ty không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính, hoặc thoái một phần vốn ở các công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh chính để chỉ nắm giữ tỷ lệ cổ phần biểu quyết chi phối hoặc phủ quyết tùy theo tính chất quan trọng của từng công ty trong cơ cấu Tập đoàn. Sử dụng nguồn vốn thu được từ thoái vốn để đầu tư phát triển các dự án mới theo quy định của pháp luật.

Thực hiện cơ chế thanh toán tập trung phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tập trung nguồn lực, tránh để tiền ứ đọng ở nhiều khâu trung gian trong khi vẫn phải đi vay ngắn hạn cho các nhu cầu chi tiêu, giảm chi phí sử dụng vốn; thực hiện giải pháp dự trữ tiền ở một số đầu mối, giảm dự trữ ở tất cả các đơn vị gây lãng phí vốn. Điều hòa vốn giữa các đơn vị trong Công ty mẹ, phù hợp với quy định của pháp luật để nâng cao hiệu suất sử dụng đồng vốn, tránh hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn cục bộ, nâng cao vòng quay tiền mặt, giảm chi phí sử dụng vốn.

Bên cạnh phương thức huy động truyền thống từ nguồn tín dụng thương mại, TKV mở rộng thêm các kênh huy động vốn dài hạn khác như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho Tập đoàn và các công ty con. Bên cạnh đó, tích cực triển khai áp dụng các sản phẩm tài chính ngân hàng như: L/C Upas, L/c nội địa, các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn tài chính. Tính toán xác định vốn điều lệ phù hợp với quy mô hoạt động của các công ty con, tăng cường các giải pháp quản lý vốn nhằm đảm bảo các chỉ số tài chính trong giới hạn an toàn.

Nhóm giải pháp về đầu tư, đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển, tập trung huy động các nguồn lực để triển khai các dự án đầu tư trọng điểm của Tập đoàn: đầu tư thiết bị duy trì để nâng cao sản lượng, tăng năng lực đào lò; dự án đầu tư các trung tâm chế biến, sàng tuyển than, hệ thống băng tải; dự án khai thác chế biến khoáng sản… Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư hàng năm, hoàn thiện Quy chế, cơ chế đầu tư phù hợp với các thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước; không đầu tư các dự án không thuộc ngành nghề kinh doanh chính hoặc không phục vụ trực tiếp cho sản xuất theo quy định của pháp luật.

Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu, chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với nhà thầu hoàn thành đúng tiến độ, điều khoản đã ký kết. Hoàn thiện hồ sơ theo quy định để thực hiện thanh toán, giải ngân tối đa khối lượng công việc đã thực hiện. Đối với các dự án đã thực hiện xong công tác chuẩn bị nhưng chưa triển khai thi công: hoàn thiện các thủ tục cần thiết để khởi công dự án, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đã đề ra, tăng hiệu quả của dự án. Đối với các dự án giai đoạn chuẩn bị dự án, cần: tập trung hoàn thiện các điều kiện để tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án; phối hợp chặt chẽ với nhà thầu tư vấn và các cơ quan chức năng liên quan đẩy nhanh tiến độ thẩm định, phê duyệt dự án.

Nhóm giải pháp về đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ: Tiếp tục thực hiện đổi mới, hiện đại hóa công nghệ theo hướng tăng cường áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa vào sản xuất, nghiên cứu khoa học và công nghệ.

Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, an sinh xã hội: Tăng cường chăm lo phát triển nguồn nhân lực và cơ cấu lại lực lượng lao động: Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng các giải pháp về kỹ thuật và công nghệ như cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa nhằm tinh giảm lao động, hạ giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh. Tiếp tục đổi mới cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng lao động theo hướng tăng cường tuyển dụng đội ngũ kỹ sư, cử nhân được đào tạo hệ chính quy các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ và quản trị doanh nghiệp để thực hiện chương trình cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa. Đảm bảo công tác an sinh xã hội: Tiếp tục chăm lo thực hiện tốt công tác an sinh xã hội đối với người lao động có hoàn cảnh khó khăn trong nội bộ Tập đoàn; đồng thời duy trì công tác hỗ trợ an sinh xã hội tại các địa phương có hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.

Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường, quốc phòng - an ninh: Chú trọng công tác môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu kết hợp công tác bảo vệ sản xuất gắn với thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong doanh nghiệp nhằm đảm bảo phát triển bền vững Tập đoàn và các đơn vị thành viên theo hướng xanh - sạch - đẹp, hài hòa với sự phát triển chung của các địa phương và cả nước, đồng thời tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, ranh giới mỏ trong khai thác, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản.

Để tổ chức thực hiện hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch 5 năm, Chính phủ giao HĐTV TKV triển khai kế hoạch và các giải pháp thực hiện, đảm bảo đáp ứng các mục tiêu đề ra, hoàn thành kế hoạch đã được phê duyệt. Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định này, chịu trách nhiệm xây dựng và cụ thể hóa các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch hàng năm phù hợp với thực tiễn, đảm bảo mục tiêu phát triển đến năm 2025 của TKV. Xây dựng phương án huy động vốn, bổ sung vốn đảm bảo việc cân đối vốn để thực hiện theo kế hoạch đề ra. Chủ động cân đối khả năng thu xếp vốn, kế hoạch vay, trả nợ vay và rủi ro liên quan để xem xét, quyết định phương án huy động vốn. Rà soát các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Giao Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét, phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của TKV phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu

Các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của Công ty mẹ TKV

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025

1

Than thương phẩm sản xuất

1.000 tấn

125.100

2

Sản lượng than tiêu thụ

1.000 tấn

243.060

3

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

751.674

4

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

22.143

5

Kế hoạch vốn đầu tư

Tỷ đồng

30.896

6

Nộp ngân sách

Tỷ đồng

52.582

Các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 của tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con TKV

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025

I

Sản phẩm sản xuất chủ yếu

I.1

Công nghiệp than

1

Than thương phẩm sản xuất

1.000 tấn

195.019

2

Than tiêu thụ

1.000 tấn

243.060

-

Tiêu thụ trong nước

1.000 tấn

235.892

-

Xuất khẩu

1.000 tấn

7.168

3

Than nhập khẩu

1.000 tấn

48.183

I.2

Công nghiệp khoáng sản

1

Đồng tấm

Tấn

138.958

2

Alumina

1.000 tấn

6.839

I.3

Công nghiệp điện

Triệu kWh

49.405

I.4

Công nghiệp hóa chất

1

Sản xuất thuốc nổ

1000 Tấn

564,0

2

Sản xuất nguyên liệu Amoni Nitrat

1000 Tấn

925,0

3

Tiêu thụ Amoni Nitrat

1000 Tấn

925,0

II

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

853.500

III

Giá trị sản xuất công nghiệp

Tỷ đồng

425.382

IV

Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng

32.580

V

Nộp ngân sách nhà nước

Tỷ đồng

108.161

VI

Xuất khẩu

1

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

4.595

2

Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu

-

Than đá

1.000 tấn

7.168

-

Khoáng sản (Aluminna)

1.000 tấn

6.500

VII

Nhập khẩu

1

Tổng kim ngạch nhập khẩu

Triệu USD

7.287

2

Sản phẩm nhập khẩu

-

Nhập khẩu than

1.000 tấn

48.183

VIII

Kế hoạch vốn đầu tư

Tỷ đồng

51.998