Tác động của kiệt sức trong học tập đến hạnh phúc chủ quan của sinh viên: nghiên cứu tại các trung tâm anh ngữ ở thành phố Hồ Chí Minh
Phạm Thị Huyền Trang1, Trần Anh Sơn2*, Hồ Ngọc Cẩm3, Trương Công Thiện4
1,2,3,4Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
*Email: ta.son@hutech.edu.vn (Tác giả liên hệ)
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích tác động của tình trạng kiệt sức trong học tập đến hạnh phúc chủ quan của sinh viên. Kết quả cho thấy, Kiệt sức trong học tập có ảnh hưởng ngược chiều đến Hạnh phúc chủ quan của sinh viên, đồng thời chỉ ra rằng, các yếu tố tâm lý - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tình trạng này. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tương tác giữa giáo viên và học viên, tăng cường hỗ trợ xã hội, tổ chức hoạt động ngoại khóa và tư vấn tâm lý để giúp sinh viên duy trì sự cân bằng trong học tập và nâng cao mức độ hạnh phúc.
Từ khóa: Kiệt sức trong học tập, hạnh phúc chủ quan, trung tâm Anh ngữ
Summary
This study analyzes the impact of academic burnout on students’ subjective well-being. The results indicate that academic burnout negatively impacts students’ subjective well-being and highlight the significant role of psychosocial factors in mitigating this issue. Based on these findings, the authors propose several solutions to improve the quality of teacher-student interactions, enhance social support, organize extracurricular activities, and provide psychological counseling to help students maintain academic balance and improve their overall well-being.
Keywords: Academic burnout, subjective well-being, English language center
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và quá trình hội nhập kinh tế, tiếng Anh đã trở thành một phương tiện không thể thiếu, giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp cận tri thức, giao lưu văn hóa và nắm bắt các cơ hội phát triển trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam, cùng với việc nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của ngôn ngữ này, nhu cầu học và nâng cao trình độ tiếng Anh cũng ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành giáo dục tiếng Anh, đặc biệt là sự xuất hiện và mở rộng của nhiều trung tâm Anh ngữ. Những trung tâm này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các khóa học tiếng Anh phong phú, từ trình độ sơ cấp đến nâng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều nhóm đối tượng như: học sinh, sinh viên và người đi làm. Không chỉ chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức ngôn ngữ, các trung tâm ngoại ngữ còn tập trung phát triển toàn diện 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết, giúp học viên sử dụng tiếng Anh hiệu quả trong học tập, công việc và đời sống thường nhật. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của các trung tâm Anh ngữ cũng kéo theo không ít thách thức. Áp lực cạnh tranh buộc các trung tâm phải không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả học tập nhằm đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao từ phía học viên và phụ huynh, tạo nên một môi trường học tập đầy căng thẳng. Đặc biệt, đối với sinh viên, việc học tiếng Anh tại trung tâm kết hợp với chương trình học chính khóa ở trường đại học dễ dẫn đến tình trạng quá tải, từ đó phát sinh hiện tượng kiệt sức trong học tập. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tình trạng kiệt sức trong học tập có mối liên hệ nghịch với mức độ hạnh phúc chủ quan. Những sinh viên gặp phải tình trạng này thường cảm thấy ít hạnh phúc hơn, trải qua nhiều cảm xúc tiêu cực hơn và ít hài lòng với cuộc sống của mình hơn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết bảo toàn nguồn lực (COR) của Stevan E.Hobfoll (1989) cho rằng, con người luôn duy trì, bảo vệ và phát triển nguồn lực để đối phó với căng thẳng và đạt được sự ổn định. Nguyên tắc đầu tư nguồn lực nhấn mạnh việc chủ động bảo vệ và phát triển nguồn lực nhằm ngăn ngừa tổn thất. Lý thuyết năng lực về thông minh cảm xúc của Salovey và Mayer (1990) cho rằng, con người có trí tuệ cảm xúc cao thường thành công nhờ khả năng nhận biết, diễn đạt, kiểm soát cảm xúc của bản thân và người khác, từ đó có hành vi xã hội phù hợp và đạt được mục tiêu cụ thể. Bên cạnh đó, nhóm tác giả tham khảo và kế thừa các nghiên cứu liên quan đến kiệt sức trong học tập và hạnh phúc của sinh viên của các tác giả trong và ngoài nước.
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên lý thuyết bảo toàn nguồn lực (COR) của Stevan E. Hobfoll (1989), lý thuyết năng lực về thông minh cảm xúc của Salovey và Mayer (1990) và kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu tác động của kiệt sức đến hạnh phúc chủ quan của sinh viên như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H1: Hành vi khiếm nhã có tác động thuận chiều (+) đến Kiệt sức trong học tập.
H2: Hỗ trợ xã hội có tác động nghịch chiều (-) đến Kiệt sức trong học tập.
H3: Thông minh cảm xúc có tác động nghịch chiều (-) đến Kiệt sức trong học tập.
H4: Sự tha thứ có tác động nghịch chiều (-) đến Kiệt sức trong học tập.
H5: Sự hài lòng trong cuộc sống có tác động nghịch chiều (-) đến Kiệt sức trong học tập.
H6: Kiệt sức trong học tập có tác động nghịch chiều (-) đến Hạnh phúc chủ quan.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và tiến hành phân tích thông qua phần mềm Smart PLS 4.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Bảng 1: Các hệ số đánh giá độ tin cậy và độ hội tụ
Tên biến | Ký hiệu | Cronbach's Alpha | Độ tin cậy tổng hợp (rho_a) | Độ tin cậy tổng hợp (rho_c) | Phương sai trích trung bình (AVE) |
Sự hài lòng trong cuộc sống | HL | 0,964 | 0,966 | 0,977 | 0,934 |
Hạnh phúc chủ quan | HP | 0,858 | 0,859 | 0,892 | 0,541 |
Hành vi khiếm nhã | KN | 0,896 | 0,894 | 0,925 | 0,712 |
Kiệt sức trong học tập | KS | 0,807 | 0,807 | 0,866 | 0,564 |
Thông minh cảm xúc | TM | 0,768 | 0,771 | 0,852 | 0,589 |
Sự tha thứ | TT | 0,750 | 0,751 | 0,842 | 0,571 |
Hỗ trợ xã hội | XH | 0,983 | 0,984 | 0,988 | 0,953 |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát
Kiểm định độ tin cậy và hội tụ của thang đo, nghiên cứu thực hiện đánh giá mô hình đo lường bằng phần mền SmartPLS 4.0. Kết quả cho thấy:
Về chất lượng biến quan sát (chỉ báo): Trong mô hình có biến HL1 và HL5 của thang đo “Sự hài lòng trong cuộc sống”; biến KN2 của thang đo "Hành vi khiếm nhã"; biến TM1 của thang đo “Thông minh cảm xúc”; biến TT1 của thang đo “Sự tha thứ”; biến XH1 và XH6 của thang đo “Hỗ trợ xã hội” có hệ số tải ngoài (outer loading) < 0,7, nên bị loại bỏ.
Về độ tin cậy: Hệ số Cronbach’s Alpha trong khoảng 0,750÷0,983 > 0,7 và hệ số Độ tin cậy tổng hợp (rho-c) trong khoảng 0,842÷0,988 > 0,7, nên đều đạt yêu cầu, tức là độ tin cậy của các thang đo đều được đảm bảo (Bảng 1).
Về độ hội tụ: Các thang đo có AVE trong khoảng 0,541÷0,953> 0,5, nên đều đạt yêu cầu, do đó, mô hình đạt tiêu chuẩn hội tụ.
Đo lường tính hợp lý của mô hình
Bảng 2: Các hệ số HTMT
| HL | HP | KN | KS | TM | TT | XH |
HL |
|
|
|
|
|
|
|
HP | 0,056 |
|
|
|
|
|
|
KN | 0,080 | 0,603 |
|
|
|
|
|
KS | 0,119 | 0,815 | 0,498 |
|
|
|
|
TM | 0,091 | 0,751 | 0,471 | 0,717 |
|
|
|
TT | 0,050 | 0,756 | 0,453 | 0,834 | 0,765 |
|
|
XH | 0,020 | 0,444 | 0,386 | 0,419 | 0,425 | 0,316 |
|
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát
Kết quả Bảng 2 cho thấy, các giá trị của chỉ số HTMTij đều < 0,85, đạt được giá trị phân biệt giữa 2 biến tiềm ẩn i và j. Như vậy, giá trị phân biệt giữa các biến tiềm ẩn được đảm bảo.
Mối liên hệ trong mô hình
Hình 2: Sơ đồ cấu trúc của mô hình
![]() |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát
Các hệ số đường dẫn Original sample đều mang dấu âm (-), ngoại trừ đường dẫn “Hành vi khiếm nhã” (KN) mang dấu dương (+) thể hiện các liên hệ tương quan có cả thuận chiều và nghịch chiều, nhưng phần lớn là nghịch chiều. Các giá trị P-value ≤ 0,05, nên các quan hệ này có ý nghĩa thống kê (Hình 2). Trong đó, các biến độc lập tác động đến biến trung gian “Kiệt sức trong học tập” (KS) chịu tác động bởi 6 nhân tố. Cụ thể, nhân tố “Sự hài lòng trong cuộc sống” (HL) tác động đến “Kiệt sức trong học tập” (KS) với giá trị hệ số đường dẫn là -0,104; “Hành vi khiếm nhã” (KN) với giá trị hệ số đường dẫn là 0,133; “Thông minh cảm xúc” (TM) với giá trị hệ số đường dẫn là 0,-0,196; “Sự tha thứ” (TT) với giá trị hệ số đường dẫn là -0,457 và cuối cùng “Hỗ trợ xã hội” (XH) với giá trị hệ số đường dẫn là -0,127. Đặc biệt, nhân tố “Kiệt sức trong học tập” (KS) tác động lên “Hạnh phúc chủ quan” (HP) với hệ số đường dẫn là -0.681 (Bảng 3).
Bảng 3: Các hệ số đường dẫn của mô hình
| Hệ số đường dẫn (O) | Giá trị trung bình mẫu (M) | Độ lệch chuẩn (STDEV) | Thống kê t (|O/STDEV|) | Mức ý nghĩa P -values |
HL -> KS | -0,104 | -0,104 | 0,036 | 2,899 | 0,004 |
KN -> KS | 0,133 | 0,133 | 0,045 | 2,927 | 0,003 |
KS -> HP | -0,681 | -0,683 | 0,035 | 19,268 | 0,000 |
TM -> KS | -0,196 | -0,197 | 0,050 | 3,881 | 0,000 |
TT -> KS | -0,457 | -0,459 | 0,045 | 10,136 | 0,000 |
XH -> KS | -0,127 | -0,126 | 0,050 | 2,532 | 0,011 |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát
Kết quả phân tích giá trị R2 điều chỉnh của biến trung gian KS = 0,518, nên các nhân tố: KN, XH, TM, TT, và HL tác động đến nhân tố KS giải thích được 51,8% sự biến thiên của biến; giá trị R2 điều chỉnh của biến phụ thuộc HP = 0,462, nên biến trung gian KS giải thích được 46,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc HP. Như vậy, đây là mô hình phù hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến trung gian và biến phụ thuộc vào các yếu tố ảnh hưởng đến kiệt sức trong học tập dẫn đến hạnh phúc chủ quan của các sinh viên đang theo học tại trung tâm Anh ngữ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Hệ số tác động F2 cho thấy, các biến HL, KN, TM và XH có mức tác động nhỏ đến KS. Ngược lại, biến TT có mức tác động trung bình đến KS và KS có mức tác động khá mạnh đến HP (Bảng 4). Tất cả các giá trị VIF < 3, nên mô hình không gặp hiện tượng cộng tuyến. Khả năng dự báo của mô hình thành phần tương ứng biến KS có Q2 = 0,301 (0,25 ≤ Q2 ≤ 0,5), nên mô hình này có tính dự báo chính xác ở mức trung bình. Trong khi đó, mô hình thành phần tương ứng biến HP có Q2 = 0,248 (Q2 ≤ 0,25), nên chỉ có tính dự báo chính xác ở mức thấp.
Bảng 4: Các hệ số tác động f2 và các hệ số VIF
| f-square | VIF |
HL -> KS | 0,023 | 1,017 |
KN -> KS | 0,028 | 1,312 |
KS -> HP | 0,865 | 1,000 |
TM -> KS | 0,047 | 1,701 |
TT -> KS | 0,278 | 1,584 |
XH -> KS | 0,027 | 1,241 |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu khảo sát
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Nghiên cứu cho thấy, Hành vi khiếm nhã tác động thuận chiều đến Kiệt sức trong học tập; trong khi Hỗ trợ xã hội; Thông minh cảm xúc; Sự tha thứ; Sự hài lòng trong cuộc sống tác động nghịch chiều đến Kiệt sức trong học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị sau:
Một là, tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên; xây dựng văn hóa học tập cởi mở qua trao đổi giữa giáo viên và học viên; thu thập ý kiến đánh giá từ học viên để cải thiện chất lượng giảng dạy.
Hai là, bổ sung trợ giảng để theo sát học viên, mỗi lớp từ 15 học viên cần 1 trợ giảng, lớp từ 15-30 học viên cần 2 trợ giảng; lập fanpage với đội ngũ riêng nhằm hỗ trợ học viên nhanh chóng qua nền tảng internet.
Ba là, bố trí khu vực tea break với không gian thư giãn, giúp học viên nạp năng lượng; thiết lập phòng tham vấn tâm lý, tổ chức tư vấn định kỳ, hỗ trợ học viên quản lý cảm xúc và giảm căng thẳng.
Bốn là, tổ chức team building để rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, kết nối học viên; tổ chức hội thảo về lợi ích của sự tha thứ, giúp học viên buông bỏ cảm xúc tiêu cực.
Năm là, tổ chức hội thao (bóng đá, cầu lông) vào thời gian ít áp lực, tạo cơ hội giao lưu và rèn luyện thể chất; xây dựng chương trình khen thưởng, ghi nhận nỗ lực học tập không chỉ qua điểm số mà còn qua tinh thần cố gắng, động viên học viên tiếp tục phát triển.
Sáu là, hướng dẫn học viên sử dụng phương pháp Pomodoro để quản lý thời gian học tập hiệu quả; ứng dụng công nghệ và trò chơi học tập như: Quizizz, Duolingo để giúp học viên tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cañadas-De la Fuente, G. A., Vargas, C., San Luis, C., García, I., Cañadas, G. R., and Emilia, I. (2015). Risk factors and prevalence of burnout syndrome in the nursing profession, International journal of nursing studies, 52(1), 240-249.
2. Di Chiacchio, C., De Stasio, S., and Fiorilli, C. (2016). Examining how motivation toward science contributes to omitting behaviours in the Italian PISA 2006 sample, Learning and Individual Differences, 50, 56-63.
3. Fiorilli, C., Galimberti, V., De Stasio, S., Di Chiacchio, C., and Albanese, O. (2014). L'utilizzazione dello School Burnout Inventory (SBI) con studenti italiani di scuola superiore di primo e secondo grado, Psicologia clinica dello sviluppo, 18(3), 403-424.
4. Hobfoll, S. E. (1989). Conservation of resources: a new attempt at conceptualizing stress, American psychologist, 44(3), 513.
5. Kahneman, D., Kahneman, D., and Tversky, A. (1999). Experienced utility and objective happiness: A moment-based approach, Choices, Values, and Frames, 678.
6. Mayer, J. D., and Salovey, P. (1990). Emotional intelligence: Imagination, cognition, and personality, American Journal of Educational Research.
7. Salmela-Aro, K., Kiuru, N., Leskinen, E., and Nurmi, J. E. (2009). School burnout inventory (SBI) reliability and validity, European journal of psychological assessment, 25(1), 48-57.
8. Salmela-Aro, K., Savolainen, H., and Holopainen, L. (2009). Depressive symptoms and school burnout during adolescence: Evidence from two cross-lagged longitudinal studies, Journal of youth and adolescence, 38, 1316-1327.
9. Zhang, C. H., Li, G., Fan, Z. Y., Tang, X. J., and Zhang, F. (2021). Mobile phone addiction mediates the relationship between alexithymia and learning burnout in Chinese medical students: a structural equation model analysis, Psychology Research and Behavior Management, 455-465.
Ngày nhận bài: 12/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/6/2025; Ngày duyệt đăng: 19/6/2025. |
Bình luận