Theo đó, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo ý kiến cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, vơ quan đăng ký đầu tư thông báo 1 lần về toàn bộ nội dung không hợp lệch nhà đầu tư.

Căn cứ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tiếp nhận, Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp xử lý hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư.

Như vậy, nhà đầu tư chỉ mất 15 ngày để hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng đủ yêu cầu về điều kiện đầu tư

Liên quan đến thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Nghị định 118/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại vơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp:

1- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.

2- Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: Tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới 51% lên 51% trở lên và tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên trong tổ chức kinh tế.

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc trường hợp 1, 2 nêu trên thực hiện theo thủ tục sau: Nhà đầu tư nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.

Liên quan đến quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh, ngoài quy định về công bố điều kiện đầu tư kinh doanh áp dụng chung, Nghị định 118/2015/NĐ-CP có điều khoản riêng cho nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, tập hợp các ngành, nghề và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư và ngành, phân ngành dịch vụ để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.

Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài được công bố theo quy định gồm những nội dung: ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài; nội dung điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài; các ngành, phân ngành dịch vụ./.