Tập đoàn kinh tế tư nhân: Đặc điểm và một số cấu trúc phổ biến
TS. Đào Mạnh Ninh
Khoa Cơ bản 1, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Email: ninhdm@ptit.edu.vn
Tóm tắt
Quan điểm của Đảng về sở hữu và các thành phần kinh tế nói chung; về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân nói riêng có quá trình hình thành và phát triển lâu dài, được bổ sung và hoàn thiện qua mỗi giai đoạn phát triển kinh tế đất nước. Bài viết phân tích về khái niệm, cách nhận diện, đặc điểm tập đoàn kinh tế tư nhân và mô hình cơ cấu tổ chức của các tập đoàn kinh tế tư nhân trên thế giới biểu hiện ở một số cấu trúc phổ biến.
Từ khóa: Tập đoàn kinh tế tư nhân, kinh tế tư nhân, cấu trúc kinh tế tư nhân
Summary
The Party’s perspectives on ownership and economic sectors in general, and on the position and role of the private economy in particular, have undergone a long process of formation and evolution. These viewpoints have been progressively supplemented and adjusted throughout various stages of the country's economic development. The article analyzes the concept, identification, and characteristics of private economic groups, along with their organizational models as observed globally, highlighting several common structural patterns.
Keywords: Private economic group, private economy, private economic structure
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách về phát triển kinh tế tư nhân (KTTN), trong đó có các tập đoàn kinh tế (TĐKT) tư nhân (TN). Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển KTTN trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế và đặc biệt là sự ra đời của Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển KTTN đã đánh dấu sự thay đổi sâu sắc trong nhận thức chiến lược về vai trò của khu vực tư nhân: từ vị trí thứ yếu trở thành trụ cột phát triển, song hành cùng kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, tạo thành thế “kiềng 3 chân” vững chắc cho nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập thành công. Nghị quyết số 68-NQ/TW đã đặt nền móng cho sự chuyển biến toàn diện về chính sách phát triển KTTN, từ việc “thừa nhận” sang “bảo vệ, khuyến khích, thúc đẩy”, từ “bổ trợ” sang “dẫn dắt phát triển”. Đây là sự lựa chọn chiến lược đúng đắn, cấp thiết, mang tầm nhìn dài hạn, nhằm hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước hùng cường vào giữa thế kỷ XXI. Do đó việc nhận diện đúng về TĐKT TN và một số cấu trúc phổ biến của nó là hết sức cần thiết.
KHÁI NIỆM, NHẬN DIỆN VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TẬP ĐOÀN KINH TẾ TƯ NHÂN
Khái niệm và nhận diện tập đoàn kinh tế tư nhân
Quá trình phát triển kinh tế và doanh nghiệp (DN) ở nhiều quốc gia trong gần 2 thế kỷ qua cho thấy, sự hợp tác, liên kết giữa các DN là xu thế tất yếu trong việc nâng cao trình độ xã hội hóa, phát triển lực lượng sản xuất nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh của các DN nói riêng. TĐKT TN là hình thức hợp tác, liên kết khá chặt chẽ với sự phân công chuyên môn hóa, hợp tác hóa cao đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, trình độ xã hội hóa cao. Đồng thời, các TĐKT TN đã và đang có vai trò chi phối, tác động mạnh đến kinh tế thế giới cũng như toàn bộ nền kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, khái niệm và cách nhận diện TĐKT TN khá đa dạng, có sự thay đổi theo thời gian và theo cách tiếp cận của các nhà nghiên cứu, trường phái khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu so sánh, phân biệt TĐKT TN với các hình thức tổ chức kinh doanh khác, các nhà nghiên cứu cho rằng, TĐKT TN là nhóm DN với 3 đặc trưng cơ bản là: (i) Các DN thành viên trong TĐKT TN thường hoạt động ở nhiều hơn một ngành, lĩnh vực; (ii) Các DN thành viên trong TĐKT TN có những mục tiêu và lợi ích khác nhau nhưng cũng hướng tới đạt mục tiêu chung của TĐKT TN; (iii) Quan hệ giữa các DN thành viên trong TĐKT TN dựa trên sự tin cậy lẫn nhau. Hay nói cách khác, TĐKT TN không chỉ là một nhóm DN, mà còn bao gồm những quan hệ kinh tế, xã hội, sự tin cậy và các quan hệ khác.
Bảng 1: Tổng hợp khái niệm TĐKT TN ở một số quốc gia
|
STT |
Quốc gia |
Khái niệm cách hiểu |
|
1 |
Nhật Bản Trước thế chiến thứ 2
Sau thế chiến thứ 2 |
TĐKT TN (Zaibatsu) là một nhóm công ty độc lập về pháp lý được sở hữu toàn bộ hoặc một phần bởi công ty nắm giữ vốn hoặc công ty mẹ. Chúng có đặc điểm là sở hữu gia đình mà trong đó gia đình hoặc cá nhân giữ quyền kiểm soát tuyệt đối và kinh doanh đa ngành.
TĐKT TN (Keiretsu) là một nhóm các công ty độc lập về mặt pháp lý nắm giữ cổ phần của nhau và thiết lập được mối quan hệ mật thiết về nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm. |
|
2 |
Hàn Quốc |
TĐKT TN (Chaebol) là một nhóm các công ty độc lập về mặt pháp lý nhưng có các mối quan hệ ràng buộc chính thức hoặc không chính thức và cùng nhau phối hợp hoạt động. Về nguyên tắc, bất kỳ tổ chức nào có nhiều hơn 2 công ty liên kết có thể được phân loại thành một TĐKT TN. |
|
3 |
Trung Quốc Trước năm 1987
Từ sau năm 1987 |
TĐKT TN là một tổ chức kinh doanh có kết cấu tổ chức nhiều cấp. Điểm cốt lõi của tổ chức kinh doanh này là có bộ máy và đội ngũ quản lý độc lập; hệ thống hạch toán riêng; khả năng chịu trách nhiệm về lãi lỗ; chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc nộp thuế, các nghĩa vụ kinh tế khác và hoạt động như một pháp nhân độc lập.
TĐKT TN là một tổ hợp DN được hình thành trên cơ sở đầu tư, hợp tác sản xuất giữa các DN tham gia tập đoàn; tập đoàn bao gồm công ty mẹ, các công ty con và các công ty khác có liên quan. Công ty mẹ là hạt nhân của tập đoàn và là đầu mối liên kết giữa các DN thành viên với nhau. Các DN thành viên đều là các pháp nhân kinh tế được pháp luật công nhận. |
|
4 |
Thái Lan |
TĐKT TN là một tổ chức kinh doanh sở hữu và điều hành từ 2 công ty trở lên do một nhóm cổ đông sở hữu duy nhất. |
|
5 |
Singapore |
TĐKT TN là một nhóm công ty độc lập về pháp lý, có quan hệ chính thức hoặc/và phi chính thức. |
|
6 |
Ấn Độ |
TĐKT TN là một nhóm công ty kinh doanh tư nhân hay đại chúng hoạt động kinh doanh đa ngành. Mỗi công ty một thực thể pháp lý độc lập, riêng lẻ nhưng đặt dưới sự kiểm soát thống nhất về nhân sự, tài chính và chiến lược của một chủ sở hữu (thường là gia đình), dựa trên mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau. |
|
7 |
Brazil |
TĐKT TN là một nhóm công ty chịu sự kiểm soát chặt chẽ bởi một công ty niêm yết hoặc kinh doanh đa ngành, ít nhất trong 3 ngành. |
|
8 |
Nam Phi |
TĐKT TN là một nhóm công ty mà có từ 2 công ty niêm yết trở lên do một nhóm cổ đông kiểm soát. |
|
9 |
Israel |
TĐKT TN là một nhóm công ty mà có ít nhất 3 công ty đại chúng được kiểm soát bởi một nhóm cổ đông. |
Nguồn: Lê Văn Khương, 2024
Bảng 1 cho thấy, trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, nhận thức về TĐKT TN khá đa dạng. Trong bài viết này, TĐKT TN được hiểu là “một nhóm công ty, được liên kết theo hình thức công ty mẹ - công ty con và các liên kết khác nhằm tăng cường khả năng tích tụ tập trung, cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận; trong đó công ty mẹ giữ vai trò lãnh đạo thống nhất, chi phối toàn bộ TĐKT TN”. Bản thân TĐKT TN là nhóm công ty, không có tư cách pháp nhân; công ty mẹ, công ty con và các công ty liên kết đều có tư cách pháp nhân.
Đặc điểm của tập đoàn kinh tế tư nhân
Mặc dù khái niệm, tên gọi, hình thức tổ chức khá đa dạng và có sự khác biệt, phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật của từng quốc gia, nhưng các TĐKT TN thường có một số đặc điểm như sau:
Một là, TĐKT TN không có tư cách pháp nhân, là nhóm công ty độc lập về pháp lý. TĐKT TN là một nhóm công ty liên kết theo hình thức công ty mẹ - công ty con và/hoặc liên kết khác; trong đó công ty mẹ là đóng vai trò lãnh đạo, chi phối. Các công ty trong TĐKT TN đều có tư cách pháp nhân độc lập; được thành lập, đăng ký theo quy định của pháp luật.
Hai là, TĐKT TN có quy mô lớn và phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành. TĐKT TN là mô hình tiêu biểu về sự tích tụ và tập trung vốn, lao động; phân công chuyên môn hóa, hợp tác hóa cao; tận dụng hiệu quả kinh tế quy mô nhằm nâng cao sức cạnh tranh của toàn bộ tổ hợp các DN trong TĐKT TN.
Ba là, quan hệ sở hữu tư nhân và quan hệ liên kết (chính thức hoặc phi chính thức) giữa các công ty trong TĐKT TN được thực hiện dưới hình thức công ty mẹ - công ty con và các hình thức liên kết khác.
Bốn là, cơ cấu tổ chức nhiều tầng cấp (có thứ tự hoặc có thể có sở hữu chéo lẫn nhau), nhưng đặt dưới sự điều hành thống nhất (về nhân sự, tài chính, chiến lược…) của một cơ cấu quản lý chung (công ty mẹ, gia đình, nhóm cổ đông…). Về bản chất, TĐKT TN là tổ chức có liên kết đa dạng và cơ cấu nhiều tầng, cấp như công ty mẹ (cấp 1), công ty con của công ty mẹ cấp 1 (cấp 2), công ty con của công ty cấp 2 (cấp 3), công ty con của công ty cấp 3 (cấp 4)... Xét về cơ cấu tổ chức, các công ty trong tập đoàn có thể liên kết theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc kết hợp cả 2.
Mô hình tổ chức tập đoàn kinh tế tư nhân
Mô hình cơ cấu tổ chức của các TĐKT TN trên thế giới khá phức tạp, biểu hiện ở một số cấu trúc phổ biến như sau:
Cấu trúc nhất nguyên và tập trung quyền lực
Điểm nổi bật của mô hình tổ chức này là tính chất nhất nguyên và tập trung quyền lực. Trung tâm của cấu trúc này là văn phòng của tập đoàn gồm: ủy ban ban điều hành hành (executive committee) và một số phòng/ban chức năng phụ trách những lĩnh vực hoạt động chuyên biệt (sản xuất, kinh doanh, tài chính...). Văn phòng của tập đoàn là cơ quan quản lý tập đoàn, được tổ chức tại công ty mẹ, không có tư cách pháp nhân độc lập.
Tính chất nhất nguyên của mô hình tổ chức này thể hiện ở chỗ toàn bộ hoạt động của văn phòng và hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của tổng giám đốc. Văn phòng thực hiện sự quản lý tập trung đối với các đơn vị kinh doanh cấp dưới thông qua các phòng ban chức năng (tổ chức theo chức năng) và phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho các phòng ban chức năng để phục vụ cho công tác quản lý hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạn chế của mô hình này là lãnh đạo tập đoàn tập trung quá nhiều vào tác nghiệp kinh doanh dẫn đến giảm tính tự chủ, năng động, sáng tạo và động lực của từng thành viên; tăng chi phí quản lý và giảm hiệu quả chung của tập đoàn. Mô hình này chủ yếu phù hợp với các TĐKT TN quy mô không lớn, có hoạt động sản xuất, kinh doanh tương đối đồng nhất hoặc nếu có đa dạng hoá thì cũng chỉ là sự kéo dài cơ học của ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính.
Cấu trúc Holding
Theo mô hình này, TĐKT TN không có sự kiểm soát tập trung. Cơ cấu tổ chức bao gồm Văn phòng và các công ty thành viên. Văn phòng thực hiện điều phối chung toàn bộ tập đoàn, không thực hiện việc kiểm soát trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên. Mỗi công ty thành viên đều có tư cách pháp nhân đầy đủ, có quyền tự chủ khá cao về tài chính và kinh doanh. Mô hình này thường xuất hiện ở các DN được hình thành từ sự hợp nhất theo chiều dọc.
Mô hình phổ biến là công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ và các công ty con đều có tư cách pháp nhân độc lập, có tài sản và bộ máy quản lý riêng và khác nhau về chức năng và mối quan hệ. Về cơ bản, các giao dịch trong nội bộ giữa công ty mẹ và các công ty con hay giữa các công ty con với nhau được xem như giao dịch bên ngoài hay giao dịch thị trường. Điểm nổi bật trong mô hình này là công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định cổ phần trong các công ty con. Công ty mẹ đề ra chiến lược và định hướng phát triển tổng thể của toàn bộ tập đoàn, thực hiện phân bổ nguồn lực thông qua các hoạt động như phát hành, mua bán chứng khoán, cơ cấu lại tài sản... của các công ty con. Ngoài ra, công ty mẹ có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết hình thành các công ty con, công ty liên kết...
Theo tính chất và phạm vi hoạt động, mô hình công ty mẹ - công ty con có 2 loại: (i) Công ty mẹ nắm vốn thuần tuý (pure holding company), (ii) Công ty mẹ vừa nắm nắm vốn, vừa trực tiếp kinh doanh (operating holding company). Mô hình này hiện đang được áp dụng tương đối phổ biến trong nhiều TĐKT TN ở Việt Nam nhưng dưới các tên gọi khác nhau, không nhất thiết có từ holding trong tên gọi của tập đoàn.
Cấu trúc hỗn hợp
Mô hình này là sự kết hợp giữa 2 mô hình nêu trên, phù hợp với những TĐKT TN có quy mô lớn, đòi hỏi vừa tập trung vừa phân quyền nhằm hướng tới mục tiêu hiệu quả hoạt động tổng thể.
Về tính chất tập trung, Văn phòng tập đoàn kiểm soát tập trung đối với 3 lĩnh vực quan trọng nhất là: (i) Quyết định các vấn đề mang tính chiến lược của của toàn bộ tập đoàn; (ii) Quyết định các chính sách chung và điều hành các giao dịch bên trong tập đoàn; (iii) Đánh giá, giám sát; tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ cao cấp của tập đoàn. Việc phân bổ nguồn lực và điều hành các giao dịch nội bộ không chỉ dựa vào các hoạt động tài chính của mỗi công ty con mà còn gắn kết các hoạt động này với việc thực hiện chiến lược kinh doanh và tối ưu hoá hiệu quả hoạt động của toàn bộ tập đoàn.
Về tính chất phân quyền, các công ty con hoặc chi nhánh được sự uỷ quyền khá rộng rãi của tập đoàn khi thực hiện các quyết định đầu tư, kinh doanh và có quyền tự chủ nhất định trong sản xuất kinh doanh và về tài chính. Hoạt động kinh doanh của các thành viên tập đoàn chịu sự quản lý, giám sát trực tiếp của các phòng ban chức năng (như phòng dự án, phòng nhân sự, phòng phân phối...). Trong mô hình này, cấp thứ nhất là cơ quan đầu não của tập đoàn (bao gồm hội đồng quản trị và cơ quan điều hành) là cơ quan ra quyết định cao nhất trong tập đoàn, chịu trách nhiệm xây dựng và thông qua các chiến lược, điều phối các giao dịch nội bộ tập đoàn. Cấp thứ hai gồm các phòng chức năng về kế hoạch, tài chính, nhân sự, kiểm toán, pháp chế hoặc các phòng quản lý theo sản phẩm, nhãn mác, khu vực địa lý, thực hiện chức năng giúp hội đồng quản trị xây dựng chiến lược, điều hành các giao dịch nội bộ và giám sát các công ty con. Cấp thứ ba là các công ty con độc lập trực tiếp thực hiện sản xuất kinh doanh theo chiến lược kinh doanh chung của tập đoàn. Trên thực tế, các công ty con đều được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp.
Cấu trúc theo cơ chế quản lý vốn (cấu trúc sở hữu)
- TĐKT TN cấu trúc sở hữu đơn giản. Mô hình này bao gồm công ty mẹ đầu tư, chi phối các công ty cấp 2 (công ty con). Các công ty cấp 2 tiếp tục đầu tư, chi phối công ty cấp 3 (công ty cháu)... Cơ cấu đầu tư vốn theo kiểu tương đối đơn giản, công ty cấp trên trực tiếp chi phối về tài chính thông qua việc nắm giữ cổ phần, vốn góp công ty cấp dưới trực tiếp. Trên thực tế, ít tồn tại kiểu cấu trúc thuận tuý này mà thường kết hợp đan xen phức tạp hơn.
- TĐKT TN gồm các công ty thành viên đồng cấp đầu tư và kiểm soát lẫn nhau. Theo mô hình này, giữa các đơn vị thành viên đồng cấp trong tập đoàn có sự đầu tư chi phối lẫn nhau. Việc đầu tư theo mô hình này có lợi thế là có thể dễ dàng hình thành một công ty mới trong tập đoàn mà không bị các công ty hay cá nhân ngoài tập đoàn kiểm soát hay thôn tính. Các công ty con, công ty cháu đủ mạnh về vốn thì cơ chế này rất hữu hiệu để tăng cường mối liên kết tài chính chặt chẽ trong tập đoàn. Hầu hết các TĐKT ở Hàn Quốc (như Sam Sung, Hyundai, LG...), ở Nhật Bản (như Mitsubishi, Sumitomo...) và ở Mỹ (như GE và General Motors...) đều có cấu trúc tương tự mô hình này.
- TĐKT TN có công ty mẹ trực tiếp đầu tư, chi phối một số DN thành viên không thuộc cấp dưới trực tiếp. Có một số TĐKT tồn tại kiểu đầu tư trực tiếp từ công ty mẹ vào các công ty chi nhánh ở các cấp dưới nhằm kiểm soát một số lĩnh vực nào đó có tầm quan trọng đặc biệt hoặc do các yêu cầu về vốn đầu tư. Chẳng hạn, Tập đoàn Petronas, khi hình thành một công ty chi nhánh thuộc hàng công ty "cháu" là Kuala Lumpur City Centre Bhd; công ty mẹ đã đầu tư và tập đoàn này sở hữu 100% vốn của công ty chi nhánh này.
- TĐKT TN có cấu trúc sở hữu hỗn hợp. Đây là mô hình phức tạp nhất về mặt sở hữu nhưng hiện được rất nhiều TĐKT trên thế giới áp dụng; trong đó, công ty mẹ chi phối các công ty con trực tiếp, đồng thời cũng kiểm soát một số công ty thành viên ở cấp kế tiếp (công ty cháu). Các công ty cùng cấp và khác cấp nắm giữ cổ phiếu của nhau và có các quan hệ đầu tư đan xen lẫn nhau.
Tập đoàn có cấu trúc sở hữu hỗn hợp được hình thành cùng với sự phát triển cao độ của thị trường tài chính với ảnh hưởng của hoạt động đầu tư tài chính giữa các tổ chức và cá nhân. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh của thị trường chứng khoán và cạnh tranh toàn cầu buộc các tập đoàn phải xây dựng hệ thống tài chính nội bộ mạnh và có các mối liên hệ nội bộ chặt chẽ để hạn chế sự thôn tính. Mô hình này cũng tạo khả năng thực hiện các hoạt động đầu tư một cách dễ dàng và đa dạng nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin, kinh tế và quản lý.
- Mô hình “tập đoàn trong tập đoàn”. Đây là mô hình tổ chức phức tạp nhất của TĐKT. Trong đó công ty cấp 1 (công ty mẹ) đầu tư, chi phối các công ty cấp 2 (công ty con); công ty cấp 2 tiếp tục đầu tư, chi phối các công ty cấp 3 (công ty cháu), công ty cấp 3 có thể lại tiếp tục đầu tư, chi phối công ty cấp 4 (công ty chắt), hay nói cách khác là công ty mẹ trong một tập đoàn lại là công ty con của một công ty khác. Các TĐKT con này có thể có mô hình cấu trúc quan hệ sở hữu hoặc tính chất quản lý như các mô hình nêu trên. Thực tế, nhiều TĐKT TN quy mô rất lớn trên thế giới có tổ chức theo mô hình tập đoàn trong tập đoàn.
KẾT LUẬN
Có thể thấy, TĐKT TN là hình thức hợp tác, liên kết khá chặt chẽ với sự phân công chuyên môn hóa, hợp tác hóa cao đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, trình độ xã hội hóa cao và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế ở các quốc gia; là một trong những động lực quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và hội nhập kinh tế. Thực tiễn phát triển của các TĐKT TN ở Việt Nam cũng đã cho thấy, phát triển TĐKT TN là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Nhà nước ta có những lợi ích quan trọng (về kinh tế và xã hội) từ việc phát triển TĐKT TN. Thực tiễn phát triển TĐKT TN thời gian qua đã minh chứng vai trò và những đóng góp đáng kể của TĐKT TN đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Việc nhận diện đúng những đặc điểm và mô hình cấu trúc của từng loại TĐKT TN để có những cơ chế, chính sách phù hợp là hết sức cần thiết để khuyến khích mô hình TĐKT TN phát triển, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Chính trị (2025). Nghị quyết Số 68-NQ/TW, ngày 4/5/2025 về phát triển kinh tế tư nhân.
2. Khương, L. V. (2024). Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Long, N. H. (2009). Cần hiểu đúng về mô hình tập đoàn, truy cập từ http://www.thesaigontimes.vn/Home/doanhnghiep/quantri/23506.
4. Nam, V. H. (2013). Kinh nghiệm phát triển tập đoàn kinh tế ở một số nước trong khu vực, truy cập ừ http://ieit.edu.vn/vi/thu-vien-tap-chi/thu-vien-ieit/item/217-kinh-nghiem-phat-trien-tap-doan-kinh-te-o-mot-so-nuoc- trong-khu-vuc.
5. Phúc, N. V. (2009). Một số vấn đề về tổ chức và cơ chế hoạt động của các tập đoàn Nhà nước ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 10.
| Ngày nhận bài: 22/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/7/2025; Ngày duyệt đăng: 24/7/2025 |

Bình luận