Võ Lý Phi Khanh

Học viên cao học, Trường Đại học Cửu Long

TS. Phan Văn Phùng (Tác giả liên hệ)

Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cửu Long

Đỗ Liên Hương, Bùi Hải Long, Lê Hồ Diễm Trang

Học viên cao học, Trường Đại học Cửu Long

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về hệ thống giao thông công cộng tạitThành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ các hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về giao thông công cộng như: bộ máy quản lý, phân cấp; chính sách thu hút đầu tư; năng lực tài chính, công nghệ và nhân lực còn hạn chế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể, thiết thực, có tính khả thi cao nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông công cộng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố Châu Đốc trong thời gian tới.

Từ khóa: Hoàn thiện công tác quản lý, giao thông công cộng, TP. Châu Đốc

Summary

This study analyzes the current state of public transportation management by state authorities in Chau Doc City, An Giang Province. The findings identify several limitations in public transportation governance, including issues related to the administrative apparatus and decentralization, investment attraction policies, and constraints in financial, technological, and human resources capacity. Based on these findings, the authors propose several specific, practical, and highly feasible solutions to improve state management of public transportation, thereby contributing to the socio-economic development of Chau Doc City in the coming period.

Keywords: Public administration improvement, public transportation, Chau Doc City

GIỚI THIỆU

Giao thông công cộng (GTCC) là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển bền vững của đô thị. Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng, GTCC không chỉ góp phần giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, mà còn nâng cao chất lượng sống của người dân và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội. Các quốc gia phát triển và đang phát triển đều chú trọng đầu tư vào hệ thống GTCC như một chiến lược quan trọng nhằm tối ưu hóa nguồn lực, bảo vệ môi trường và đảm bảo tiếp cận công bằng cho người dân. TP. Châu Đốc là một trong 2 trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh An Giang, không chỉ có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, mà còn đóng vai trò chiến lược về an ninh quốc phòng. Sự phát triển nhanh chóng về quy mô dân cư, kinh tế và du lịch đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với hệ thống GTCC trong việc đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại, kết nối vùng và giữ gìn trật tự đô thị.

Trước thực trạng đó, trên cơ sở các tuyến xe buýt hiện có, UBND tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số 45/QĐ-UBND, ngày 11/01/2021 về việc phê duyệt đề án “Quản lý và phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030”, với mục tiêu xây dựng hệ thống GTCC thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu người dân, phù hợp với cấu trúc đô thị và sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Do đó, việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về GTCC tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang, là cần thiết, mang ý nghĩa thực tiễn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, nghiên cứu trước đó về GTCC. Đối tượng khảo sát gồm 187 đáp viên trên địa bàn TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang. Kết quả xử lý số liệu được xử lý bằng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 2025.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GTCC TẠI TP. CHÂU ĐỐC, TỈNH AN GIANG

Công tác quản lý nhà nước về GTCC tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang được thể hiện cụ thể ở Bảng.

Bảng: Kết quả đánh giá công tác quản lý GTCC tại TP. Châu Đốc,

tỉnh An Giang

Mã biến

Nội dung

Trung bình

Độ lệch chuẩn

n

Đánh giá

Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ GTCC (xe buýt)

3.299

A1

Cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ GTCC.

3.3583

1.01863

187

Đồng ý

A2

Thái độ phục vụ của tài xế, nhân viên phục vụ có thân thiện.

3.3369

1.02594

187

Đồng ý

A3

Loại hình GTCC hiện có như: xe buýt, taxi, xe công nghệ… có đáp ứng nhu cầu.

3.2781

1.02532

187

Đồng ý

A4

Có hài lòng về tình trạng vệ sinh của phương tiện giao thông và các điểm dừng có thể tiếp cận.

3.2567

1.03612

187

Đồng ý

A5

Tần suất hoạt động các phương tiện vào các giờ cao điểm.

3.2032

1.03767

187

Đồng ý

A6

Mức độ thuận tiện của dịch vụ GTCC.

3.2353

1.02561

187

Đồng ý

A7

Hài lòng về mức giá vé các dịch vụ GTCC.

3.4225

.99360

187

Đồng ý

A8

Hài lòng với thời gian di chuyển thực tế bằng xe buýt so với phương tiện cá nhân.

3.3048

1.03598

187

Đồng ý

Nhận thức về hệ thống GTCC

3.404

B1

Gia đình, bạn bè có khuyên nên sử dụng xe buýt.

3.2727

.88321

187

Đồng ý

B2

Chính quyền, cơ quan, đơn vị nơi làm việc có khuyên nên sử dụng xe buýt.

3.1123

.88792

187

Đồng ý

B3

Có ý định khuyên gia đình, bạn bè nên sử dụng xe buýt.

3.1925

.91308

187

Đồng ý

B4

Đối với việc sử dụng xe buýt là dễ dàng.

3.1818

.90938

187

Đồng ý

B5

Việc sử dụng xe buýt hoàn toàn do quyết định.

3.4278

.98858

187

Đồng ý

B6

Sử dụng xe buýt giúp làm bớt ô nhiễm môi trường thành phố.

3.6364

.99804

187

Đồng ý

B7

Sử dụng xe buýt giúp giảm tai nạn giao thông thành phố.

3.7380

.95647

187

Đồng ý

B8

Sử dụng xe buýt giúp giảm bớt tắc nghẽn giao thông.

3.6684

.98222

187

Đồng ý

Chất lượng hệ thống GTCC

3.163

C1

Đã và đang cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt nhất cho cộng đồng.

3.2139

1.08123

187

Đồng ý

C2

Đã có hình ảnh và thương hiệu riêng.

3.1070

1.08722

187

Đồng ý

C3

Hệ thống cơ sở vật chất trên xe buýt là hiện đại và chất lượng (xe đời mới, ghế sạch sẽ, hệ thống loa đài rõ ràng).

3.0481

1.11819

187

Đồng ý

C4

Thái độ phục vụ của nhân viên trên xe niềm nở, lịch sự, chuyên nghiệp.

3.2834

1.05743

187

Đồng ý

C5

Xe buýt chạy đúng giờ và không phải đợi lâu.

3.1711

1.07894

187

Đồng ý

C6

Hệ thống các tuyến buýt đạt độ phủ trên toàn thành phố, giúp người dân đi đến bất cứ đâu trên địa bàn thành phố.

3.0695

1.11224

187

Đồng ý

C7

Thông tin điểm đi và điểm đến là hiện thị rõ ràng và dễ nhận biế.t

3.2032

1.14130

187

Đồng ý

C8

Các thông tin tuyến xe, lịch trình, điểm dừng xe buýt được thông tin rõ ràng, dễ tra cứu.

3.2086

1.18427

187

Đồng ý

Những hạn chế và thách thức

3.954

D1

Các tuyến GTCC chưa kết nối được với các công trình công cộng, không gian công cộng.

3.8930

.96682

187

Đồng ý

D2

Chưa có các giải pháp thu hút người dân sử dụng GTCC và ưu đãi ít.

4.0000

.96720

187

Đồng ý

D3

Chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng như: sự tiện nghi, an toàn.

3.9412

1.01163

187

Đồng ý

D4

Quản lý, vận hành và kiểm soát chưa hiệu quả.

3.8877

1.05403

187

Đồng ý

D5

Mạng lưới các tuyến đường chưa hợp lý, tần suất hoạt động thấp và thời gian chờ đợi dài.

4.0535

.99856

187

Đồng ý

D6

Số lượng xe buýt không đủ, quá tải vào giờ cao điểm.

3.8930

1.11650

187

Đồng ý

D7

Thiếu hụt về đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện và nhân lực.

4.0107

1.02122

187

Đồng ý

D8

Thiếu sự kết nối giữa các phương tiện GTCC và các phương tiện cá nhân.

3.9305

1.13141

187

Đồng ý

D9

Thiếu sự đồng bộ trong việc triển khai các chính sách liên quan đến GTCC.

3.9733

1.03401

187

Đồng ý

Các giải pháp hoàn thiện chất lượng phục vụ

4.180

E1

Người dân nên được tạo thói quen sử dụng các dịch vụ GTCC thay vì phương tiện cá nhân.

4.0749

1.05482

187

Đồng ý

E2

Cung cấp nhiều hình thức vé khác nhau như: vé theo giờ, vé theo ngày, theo khu vực, vé dành cho khách du lịch…

4.0749

1.04971

187

Đồng ý

E3

Cần tới sự hỗ trợ của chính quyền để hoạt động một cách hiệu quả hơn.

4.0642

1.05042

187

Đồng ý

E4

Cải thiện chất lượng dịch vụ, đào tạo nâng cao kỹ năng phục vụ của nhân viên.

4.1711

.98517

187

Đồng ý

E5

Mở rộng mạng lưới kết nối các tuyến đường với khu vực đông dân cư, khu du lịch và các điểm giao thông quan trọng.

4.1925

1.00287

187

Đồng ý

E6

Nâng cấp các điểm dừng, trạm xe buýt, đảm bảo tiện nghi, an toàn và thông tin rõ ràng.

4.2086

1.00233

187

Đồng ý

E7

Điều chỉnh mạng lưới tuyến đường, tần suất hoạt động và giờ hoạt động cho phù hợp với nhu cầu của người dân.

4.2139

1.00387

187

Đồng ý

E8

Mua sắm thêm xe buýt mới, hiện đại, tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường.

4.2193

.99464

187

Đồng ý

E9

Thực hiện các chương trình khuyến khích người dân sử dụng GTCC như: giảm giá vé, miễn phí vé.

4.2620

.97319

187

Đồng ý

E10

Tăng cường công tác quản lý, vận hành và kiểm soát.

4.1979

1.00450

187

Đồng ý

E11

Phát triển ứng dụng công nghệ để quản lý và vận hành, giúp hành khách dễ dàng tra cứu thông tin và thanh toán vé.

4.2513

.99781

187

Đồng ý

E12

Cần phát triển ứng dụng điện thoại tra cứu tuyến xe buýt, đặt vé, thanh toán nhanh chóng.

4.2353

.99905

187

Đồng ý

Sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân

3.933

G1

Phương tiện cá nhân hấp dẫn hơn xe buýt.

3.9947

.94753

187

Đồng ý

G2

Phương tiện cá nhân giúp đi đến bất kỳ nơi nào trong khu vực TP. Châu Đốc.

3.9786

.99438

187

Đồng ý

G3

Di chuyển bằng phương tiện cá nhân tiết kiệm thời gian hơn so với xe buýt.

3.9465

1.00393

187

Đồng ý

G4

Di chuyển bằng phương tiện cá nhân tự chủ về mặt thời gian hơn so với xe buýt.

4.0428

1.01510

187

Đồng ý

G5

Chi phí sử dụng phương tiện cá nhân thấp hơn so với xe buýt.

3.8717

1.00247

187

Đồng ý

G6

Quen với việc sử dụng xe buýt hàng ngày.

3.7647

1.09163

187

Đồng ý

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2025

Nhìn chung, mức độ đồng ý của các đáp viên về các nhân tố xoay quanh mức 3. Trong đó, mức độ đồng ý thấp nhất là đối với Chất lượng hệ thống GTCC (3.163) và đồng ý cao nhất là nhân tố Các giải pháp hoàn thiện chất lượng phục vụ (4.180). Cụ thể:

Về nhân tố Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ GTCC (xe buýt): Mức độ đồng ý trung bình là 3.299. Trong đó, nội dung có mức độ đồng ý thấp nhất là A5 (Tần suất hoạt động các phương tiện vào các giờ cao điểm: 3.2032) và nội dung có mức độ đồng ý cao nhất là A7 (Hài lòng về mức giá vé các dịch vụ GTCC: 3.4225). Đây là cơ sở khách quan cho thấy, người dân chưa thực sự hài lòng với dịch vụ xe buýt, mặc dù vẫn có những đánh giá tích cực ở mức trung bình khá. Điểm yếu rõ rệt là tần suất giờ cao điểm (A5) và sự tiện lợi chung (A6), các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi sử dụng.

Về nhân tố Nhận thức về hệ thống GTCC: Mức độ đồng ý trung bình là 3,404. Trong đó, nội dung có mức độ đồng ý thấp nhất là B2 (Chính quyền, cơ quan, đơn vị nơi làm việc có khuyên nên sử dụng xe buýt: 3.1123) và nội dung có mức độ đồng ý cao nhất là B7 (Sử dụng xe buýt giúp giảm tai nạn giao thông thành phố: 3.7380). Người dân ý thức rõ về vai trò xe buýt với môi trường, an toàn giao thông, ùn tắc giao thông. Tuy nhiên, ý định chuyển đổi hành vi còn thấp, thể hiện khoảng cách giữa nhận thức và hành động.

Về nhân tố Chất lượng hệ thống GTCC: Mức độ đồng ý trung bình là 3.163. Trong đó, nội dung có mức độ đồng ý thấp nhất là C3 (Hệ thống cơ sở vật chất trên xe buýt là hiện đại và chất lượng (xe đời mới, ghế sạch sẽ, hệ thống loa đài rõ ràng): 3.0481) và nội dung có mức độ đồng ý cao nhất là C4 (Thái độ phục vụ của nhân viên trên xe niềm nở, lịch sự, chuyên nghiệp: 3.2834). Chất lượng hệ thống được đánh giá trung bình thấp, chưa thuyết phục người dân, thiếu đầu tư về công nghệ và tiện nghi.

Về nhân tố Những hạn chế và thách thức: Mức độ đồng ý trung bình là 3,954. Trong đó, nội dung có mức độ đồng ý thấp nhất là D4 (Quản lý, vận hành và kiểm soát chưa hiệu quả: 3.8877) và nội dung có mức độ đồng ý cao nhất là D5 (Mạng lưới các tuyến đường chưa hợp lý, tần suất hoạt động thấp và thời gian chờ đợi dài: 4.0535). Nhóm biến này có trung bình cao, cho thấy người dân rất rõ ràng về các điểm yếu hiện nay của hệ thống GTCC. Đặc biệt, các yếu tố như: mạng lưới yếu, thiếu đầu tư, phương tiện quá tải.

Về nhân tố Các giải pháp hoàn thiện chất lượng phục vụ: Mức độ đồng ý trung bình là 4.180. Trong đó, nội dung có mức độ đồng ý thấp nhất là E3 (Cần tới sự hỗ trợ của chính quyền để hoạt động một cách hiệu quả hơn: 4.0642) và nội dung có mức độ đồng ý cao nhất là E9 (Thực hiện các chương trình khuyến khích người dân sử dụng GTCC như: giảm giá vé, miễn phí vé: 4.2620). Đây là nhóm biến có mức độ đồng thuận cao nhất, phản ánh mong muốn thay đổi rõ rệt từ phía người dân. Các giải pháp liên quan đến mạng lưới tuyến, công nghệ, chính sách hỗ trợ, dịch vụ vé linh hoạt đều được ủng hộ.

Về nhân tố Sự hấp dẫn của phương tiện cá nhân: Mức độ đồng ý trung bình là 3.933. Trong đó, nội dung có mức độ đồng ý thấp nhất là G6 (Quen với việc sử dụng xe buýt hàng ngày: 3.7647) và nội dung có mức độ đồng ý cao nhất là G4 (Di chuyển bằng phương tiện cá nhân tự chủ về mặt thời gian hơn so với xe buýt: 4.0428). Xe cá nhân vẫn là lựa chọn ưu tiên do tính linh hoạt, tiết kiệm thời gian và quen thuộc. GTCC cần phá vỡ thói quen hiện hữu bằng các lợi ích cụ thể, thiết thực và cảm nhận rõ rệt.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Kết luận

Nghiên cứu đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho chính quyền TP. Châu Đốc trong việc đề ra các chính sách, định hướng và hỗ trợ các nhà quản lý trong việc thực hiện phát triển GTCC, hoàn thiện dịch vụ công ích, nâng cao đời sống người dân địa phương. Về giá trị khoa học, nghiên cứu đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong lĩnh vực GTCC đô thị. Nghiên cứu đã xác định các nhân tố ảnh hưởng chính đến năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động của hệ thống GTCC tại TP. Châu Đốc, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp thực tiễn. Những kết quả này góp phần làm phong phú thêm lý luận về quản lý công trong lĩnh vực giao thông vận tải, đồng thời có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tương tự tại các địa phương khác.

Đề xuất giải pháp

Để công tác quản lý GTCC tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang đạt được hiệu quả tốt, Thành phố cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp sau:

Thứ nhất, quy hoạch, mở rộng mạng lưới tuyến và điểm dừng

Trước hết, Thành phố cần sớm bổ sung tuyến xe buýt nội đô kết nối các phường trung tâm của Châu Đốc. Như đã phân tích, việc thiếu tuyến nội thành là “lỗ hổng” khiến GTCC không phục vụ được nhu cầu đi lại nội bộ của người dân. Do đó, kiến nghị quy hoạch và mở một tuyến buýt nội đô (có thể lộ trình vòng tròn trong Thành phố hoặc các tuyến ngắn kết nối từ các phường vào trung tâm). Để khả thi, tuyến nội đô nên sử dụng loại xe buýt cỡ nhỏ (minibus 16-20 chỗ) phù hợp đường phố hẹp và nhu cầu ban đầu thấp. Trong điều kiện chưa có ngân sách trợ giá, Thành phố có thể kêu gọi doanh nghiệp (như Phương Trang) thí điểm vận hành tuyến nội đô này với lộ trình và lịch trình linh hoạt. Kết quả khảo sát cho thấy, gần 20% người không đi buýt hiện nay vì “không có tuyến phù hợp”, do đó việc mở tuyến mới chắc chắn sẽ đáp ứng một bộ phận nhu cầu đang bị bỏ ngỏ. Cùng với mở tuyến, cần điều chỉnh, tối ưu mạng lưới hiện tại: bố trí lại một số điểm dừng cho thuận tiện hơn (gần khu dân cư, chợ, trường học), rút ngắn khoảng cách giữa các điểm dừng để mở rộng phạm vi phục vụ.

Thứ hai, xây dựng hạ tầng và nâng cấp tiện ích dịch vụ

Đi đôi với mở rộng mạng lưới, cần đầu tư hoàn thiện hạ tầng GTCC hiện có. Trước hết, xây dựng nhà chờ, biển báo đầy đủ tại các điểm dừng. Hiện nhiều điểm dừng ở Châu Đốc chưa có nhà chờ, hành khách phải đứng đợi ngoài trời nắng, mưa khá bất tiện. Thành phố có thể huy động xã hội hóa lắp đặt nhà chờ xe buýt, vận động doanh nghiệp địa phương tài trợ nhà chờ có quảng cáo. Mô hình này nhiều nơi đã làm thành công, vừa giảm chi ngân sách, vừa có trạm chờ khang trang cho dân. Kế đến, chú trọng nâng cấp phương tiện: xe buýt cần được bảo dưỡng định kỳ để luôn đảm bảo sạch sẽ, an toàn. Hiện nay, các xe buýt đều là đời mới, nhưng trong tương lai khi xe xuống cấp, doanh nghiệp cần thay thế kịp thời. Thành phố nên phối hợp với nhà vận hành lập kế hoạch đầu tư xe buýt mới thân thiện môi trường (xe đạt tiêu chuẩn khí thải cao, thậm chí xe buýt điện) để từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, cần trang bị thêm các tiện ích thông tin cho hành khách, lắp bảng thông tin tuyến, bảng giờ xe tại các nhà chờ lớn; phát hành sơ đồ tuyến dạng tờ gấp phát miễn phí tại bến xe, điểm du lịch, trường học.

Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý

Song song với quy hoạch kỹ thuật, cần cải thiện khung thể chế và chính sách để tạo điều kiện cho GTCC phát triển. Cần rà soát lại các văn bản cấp tỉnh, thành phố nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho vận tải hành khách công cộng. Cụ thể, UBND tỉnh An Giang có thể phân cấp, ủy quyền thêm cho UBND TP. Châu Đốc trong quản lý mạng lưới xe buýt địa phương (như quyết định tuyến nội đô, quản lý điểm dừng, điều chỉnh lộ trình phục vụ lễ hội…). Bên cạnh đó,Tthành phố xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành giữa các phòng ban, cơ quan chức năng và doanh nghiệp vận tải để điều hành GTCC hiệu quả, phối hợp tổ chức phân luồng giao thông ưu tiên cho xe buýt vào mùa lễ hội, đảm bảo xe buýt đúng giờ. Ngoài ra, kiến nghị tỉnh ban hành các chính sách hỗ trợ GTCC như: ưu đãi thuế, phí cho doanh nghiệp vận tải công cộng hoặc hỗ trợ một phần chi phí nhiên liệu sạch.

Thứ tư, tăng cường quản lý nhà nước và giám sát vận hành

Năng lực quản lý phải thể hiện qua hiệu quả điều hành thực tế. Vì vậy, chính quyền Thành phố cần tăng cường giám sát, kiểm tra hoạt động vận tải hành khách công cộng trên địa bàn. Trước hết, thiết lập chế độ báo cáo định kỳ giữa doanh nghiệp vận hành và cơ quan quản lý: doanh nghiệp cần cung cấp số liệu sản lượng hành khách, số chuyến, sự cố… hàng tháng cho Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị để theo dõi. Phòng hoặc Ban chỉ đạo GTCC (nếu có) định kỳ đi kiểm tra thực tế: quan sát tình hình đón trả khách, việc chấp hành lịch trình, chất lượng phục vụ… trên tuyến. Qua đó, kịp thời chấn chỉnh nếu phát hiện vi phạm hoặc bất cập, như điều chỉnh giờ chạy nếu thường xuyên trễ chuyến.

Thứ năm, ứng dụng công nghệ thông tin

(i) Triển khai hệ thống vé điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là giải pháp quan trọng để hiện đại hóa dịch vụ và quản lý minh bạch doanh thu. Thành phố cần phối hợp doanh nghiệp vận tải áp dụng thí điểm vé xe buýt điện tử. Có thể bắt đầu bằng hình thức quét mã QR qua điện thoại thông minh hoặc thẻ từ trả trước. Ví như, triển khai bán vé tháng dưới dạng mã QR trên ứng dụng, hành khách lên xe chỉ cần quét mã, tiện lợi hơn so với xuất trình giấy. Kết quả khảo sát cho thấy, hơn 81% người dân muốn thanh toán vé bằng ứng dụng di động, QR... thay vì tiền mặt, chứng tỏ mức độ chấp nhận rất cao của cộng đồng đối với giải pháp này. Thành phố có thể tận dụng hợp tác với các ví điện tử (Momo, ZaloPay) hoặc ngân hàng để tích hợp chức năng thanh toán vé buýt. Về thiết bị, do xe buýt Phương Trang đã có máy bán vé bán tự động trên xe, có thể nâng cấp để đọc mã QR hoặc thẻ NFC. Hệ thống vé điện tử giúp giảm thất thoát doanh thu, minh bạch hóa số liệu hành khách, đồng thời hành khách không cần chuẩn bị tiền lẻ, lên xe nhanh chóng hơn.

(ii) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành: Về phía cơ quan quản lý, cần xây dựng các công cụ quản lý thông minh như sau: (1) Thiết lập hệ thống giám sát trực tuyến các tuyến xe buýt: Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị có thể truy cập dữ liệu GPS từ các xe buýt để theo dõi vị trí, tốc độ, lịch trình của từng chuyến. Qua đó dễ dàng phát hiện xe chạy sai lộ trình, trễ giờ hay vi phạm (dừng đỗ quá lâu…); (2) Phát triển cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý GTCC: lưu trữ toàn bộ thông tin tuyến, điểm dừng, phương tiện, lái xe, sản lượng khách… Mỗi tháng, nhập số liệu hành khách (từ hệ thống vé điện tử) để tự động thống kê, phân tích xu hướng tăng giảm khách, tính toán tỷ lệ chuyến đúng giờ… Những dữ liệu này phục vụ cho việc hoạch định chính sách chính xác hơn. Việc ứng dụng phân tích dữ liệu lớn (Big Data) đang dần phổ biến trong quy hoạch GTCC, TP. Châu Đốc tuy nhỏ, nhưng nên bắt đầu làm quen. Có thể nhờ sự hỗ trợ của chuyên gia hoặc hợp tác với trường đại học để xây dựng hệ thống này.

(iii) Áp dụng công nghệ trong công tác tuyên truyền và giám sát xã hội: Tạo kênh tương tác qua mạng (website, Facebook) để người dân phản ánh về xe buýt; sử dụng camera giám sát tại các điểm đầu/cuối để bảo đảm tài xế tuân thủ giờ giấc, thái độ phục vụ. Cuối cùng, tiếp cận các công nghệ mới như hệ thống điều khiển giao thông thông minh (ITS): đèn tín hiệu ưu tiên cho xe buýt tại giao lộ (giúp xe buýt giảm trễ), hệ thống đếm khách tự động, trí tuệ nhân tạo dự báo nhu cầu theo mùa vụ…/.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thị Minh Huyền (2020). Mô hình và giải pháp quản lý hệ thống GTCC TP. Hải Phòng, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.

2. Lương Văn Vẹn (2019). Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.

3. Trương Quốc Cường (2019). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của người dân TP. Đà Nẵng đối với phương tiện GTCC, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

4. UBND tỉnh An Giang (2024). Kế hoạch số 969/KH-UBND, ngày 07/10/2024 về kế hoạch Tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.

5. UBND TP. Châu Đốc (2024). Báo cáo hiện trạng giao thông đô thị và định hướng phát triển GTCC TP. Châu Đốc giai đoạn 2025-2030.

6. UBND tỉnh An Giang (2023). Quyết định số 667/QĐ-UBND, ngày 15/5/2023 về việc ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg, ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải.

7. UBND tỉnh An Giang (2021). Quyết định số 801/QĐ-UBND, ngày 16/04/2021 về công bố Danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.

8. UBND tỉnh An Giang (2021). Quyết định số 45/QĐ-UBND, ngày 11/01/2021 về việc phê duyệt đề án “Quản lý và phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030”.

9. UBND tỉnh An Giang (2012). Quyết định số 119/QĐ-UBND, ngày 20/01/2021 về công bố Danh mục mạng lưới tuyến xe buýt nội tỉnh và liền kề.

10. Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải (2019). Báo cáo nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển vận tải công cộng.

Ngày nhận bài: 14/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/6/2025; Ngày duyệt đăng: 19/6/2025