Tại Văn bản này, Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; tổ chức khảo sát thực tế, đánh giá việc thực hiện Nghị định số 154/2016/NĐ-CP, trên cơ sở đó tổng hợp vướng mắc, khó khăn phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trước đó, ngày 16/11/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

Nghị định quy định, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế GTGT.

Trường hợp cần thiết áp dụng mức thu cao hơn, hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng thì mức phí được xác định theo từng người sử dụng nước căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người trong xã, phường, thị trấn nơi khai thác và giá bán 1 m3 nước sạch trung bình tại xã, phường, thị trấn.

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính như sau: F = f + C (trong đó: F là số phí phải nộp. f là mức phí cố định 1,5 triệu đồng/năm; C là phí biến đổi, tính theo: Tổng lượng nước thải ra; hàm lượng thông số ô nhiễm và mức thu đối với mỗi chất trong biểu dưới đây:

Nhu cầu ô xy hóa học (COD) mức phí 2.000 đồng/kg; chất rắn lơ lửng (TSS)mức phí 2.400 đồng/kg; Thủy ngân (Hg)mức phí 20 triệu đồng/kg; Chì (Pb) mức phí 1 triệu đồng/kg; Arsenic (As) mức phí 2 triệu đồng/kg; Cadmium (Cd) mức phí 2 triệu đồng/kg.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ 8 trường hợp được miễn phí bao gồm: Nước xả từ nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong cơ sở sản xuất, chế biến mà không thải ra môi trường dưới bất kỳ hình thức nào.

Các trường hợp tiếp theo gồm: Nước biển dùng sản xuất muối xả ra. Nước thải sinh hoạt của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước phù hợp. Nước thải sinh hoạt của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch. Nước làm mát thiết bị, máy móc không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng. Nước mưa tự nhiên chảy tràn (trừ diện tích thuộc khu vực nhà máy hóa chất). Nước thải từ phương tiện đánh bắt thủy, hải sản của ngư dân. Nước thải sinh hoạt tập trung do đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước tiếp nhận và đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định xả ra môi trường.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017 và thay thế Nghị định số 25/2013/NĐ-CP. Các địa phương triển khai thực hiện thu giá dịch vụ thoát nước theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải thì không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định này./.