PGS,TS. Trần Văn Tùng

Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh

TÓM TẮT:

Trong kế toán quản trị, phương pháp chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (gọi tắt là phương pháp ABC) là một công cụ quản lý chi phí khá hiệu quả cho doanh nghiệp, so với phương pháp truyền thống thì đây là phương pháp được xem là cải tiến đáng kể cho doanh nghiệp phân bổ chi phí khá chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí từ đó giúp cho việc định gía bán sản phẩm dịch vụ được hợp lý hơn; qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Trong phạm vi bài viết này, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trên cơ sở sử dụng việc kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, kiểm định nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy nhằm kiểm chứng các nhân tố ảnh hưởng đến việc việc vận dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm có thể vận dụng phương pháp này cho các doanh nghiệp.

Từ khóa: kế toán quản trị, phương pháp ABC, doanh nghiệp, sản xuất thép, TP. Hồ Chí Minh

GIỚI THIỆU

Thực tiễn cho thấy, hệ thống kế toán chi phí truyền thống đã ngày càng bộc lộ rõ nét những hạn chế. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, những dây chuyền sản xuất tự động đã trở nên phổ biến, nhiều loại sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt, chi phí lao động chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất. Trong khi đó, chi phí quản lý và sản xuất ngày càng tăng dần lên và chiếm tỷ trọng lớn cho nên phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên tiêu thức phân bổ đơn giản trở nên không còn phù hợp nữa.

Theo Kaplan và Cooper (1988), ứng dụng phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động ABC (Activity Based Costing), gọi tắt là phương pháp ABC, có thể giúp nhân viên nắm rõ toàn bộ chi phí liên quan, giúp họ có thể phân tích chi phí và xác định những hoạt động nào mang lại giá trị cộng thêm và hoạt động nào không mang lại giá trị, qua đó cải thiện hiệu quả hoạt động. Phương pháp ABC là một quy trình hoàn thiện liên tục bắt đầu từ việc phân tích chi phí, cắt giảm những hoạt động không tạo ra giá trị cộng thêm và qua đó đạt được hiệu suất chung. Phương pháp này giúp công ty tạo ra những sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường với chi phí cạnh tranh. Phân tích lợi nhuận sản phẩm và lợi nhuận do khách hàng mang lại, phương pháp này đã góp phần tích cực vào quá trình ra quyết định của cấp quản lý; công ty có thể nâng cao hiệu suất hoạt động và giảm chi phí mà không hy sinh giá trị mang lại cho khách hàng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Theo Maher và cộng sự (2006), ABC là công cụ quản trị dựa trên hoạt động. Trước hết, chi phí được phân bổ cho các hoạt động, sau đó sẽ phân bổ cho từng sản phẩm, dịch vụ dựa trên các hoạt động mà sản phẩm hay dịch vụ này đã tiêu dùng. ABC cung cấp thông tin về hoạt động và nguồn lực cần thiết để thực hiện chúng. Vì thế, ABC không chỉ đơn thuần là quá trình phân bổ chi phí, mà còn làm thay đổi tư duy nhà quản lý từ chỗ cắt giảm chi phí sang nâng cao giá trị doanh nghiệp. Phương pháp ABC được xem là một công cụ quản lý chi phí chiến lược, giúp doanh nghiệp xác định hoạt động nào tạo ra giá trị, hoạt động nào không tạo ra giá trị để từ đó không ngừng cải tiến quá trình kinh doanh, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Theo Kaplan và Cooper (1998), phương pháp ABC có những đặc điểm sau: Giá thành theo phương pháp ABC bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ, kể cả chi phí gián tiếp, như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp ABC phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành mỗi sản phẩm dựa trên mức chi phí thực tế cho mỗi hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; Phương pháp ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Bởi vậy, phương pháp ABC sẽ giúp cho người quản lý đưa ra những quyết định chính xác về giá thành sản phẩm.

Dựa vào cơ sở lý thuyết nêu trên, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả nghiên cứu đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng vấn các nhà quản lý là giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng của các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Nội dung các câu hỏi là các biến quan sát đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, sử dụng thang đo 5 Likert cho toàn bộ bảng hỏi. Tác giả đã gửi 180 bảng câu hỏi từ tháng 10-12/2019 cho các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nhận được 152 phiếu khảo sát, trong đó có 6 phiếu bị loại do không hợp lệ (chủ yếu là do thiếu thông tin). Do đó, số lượng quan sát còn lại để đưa vào phân tích là 146 phiếu đưa vào phân tích dữ liệu, vượt mẫu tối thiểu là 125 (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định chất lượng thang đo

Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha

Nguồn: Tính toán của tác giả

Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo, ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6. Như vậy, hệ thống thang đo được xây dựng gồm 5 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 17 biến quan sát đặc trưng.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) biến phụ thuộc

Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Barlett

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả kiểm định Bartlett's (Bảng 2) cho thấy, giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau (Sig. = 0.000<0.05). Đồng thời, hệ số KMO = 0.727 lớn hơn 0.5 (> 0.5), chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích.

Bảng 3: Phương sai trích biến phụ thuộc

Nguồn: tính toán của tác giả

Kết quả Bảng 3 cho thấy, với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 1 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 78.654% > 50% đạt yêu cầu.

Từ kết quả sau khi chạy Fixed number of factors ta thấy, phương sai trích là 68.641% > 50% đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 5 nhân tố được rút trích ra từ các biến quan sát. Điều này cũng có nghĩa 5 nhân tố rút trích ra thể hiện khả năng giải thích được 68.641% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

Bảng 4: Ma trận xoay nhân tố

Nguồn: Tính toán của tác giả

Kết quả phân tích EFA (Bảng 4) cho thấy, các biến được gom thành 5 nhóm. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của các biến > 0.5 và hiệu số giữa các thành phần trong cùng nhân tố đều lớn hơn 0.3. Kết quả các nhóm nhân tố được gom lại gồm 5 nhóm, với 22 biến quan sát, cụ thể như sau:

Nhóm 1 (nhân tố Nhận thức của nhà quản trị) gồm 5 biến: NT1, NT2, NT3, NT4, NT5.

Nhóm 2 (nhân tố Kỹ thuật vận dụng) gồm 4 biến: KT1, KT2, KT3, KT4.

Nhóm 3 (nhân tố Trình độ nhân viên kế toán) gồm 4 biến: TD1, TD2, TD3, TD4.

Nhóm 4 (nhân tố Huấn luyện đào tạo) gồm 4 biến: HL1, HL2, HL3, HL4.

Nhóm 5 (nhân tố Nguồn lực thực hiện) gồm 5 biến: NL1, NL2, NL3, NL4 và NL5.

Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Bảng 5: Thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter

Nguồn: Tính toán của tác giả

Trong bảng số liệu (Bảng 5) khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy, thì các biến độc lập NT, KT, TD, HL và NL đều đạt yêu cầu và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy khá cao, đều < 0.05. Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10 và hệ số Tolerance đều > 0.5 cho thấy, không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

Bảng 6: Mức độ phù hợp của mô hình

Nguồn: tính toán của tác giả

Kết quả Bảng 6 cho thấy, giá trị hệ số tương quan là 0.640 > 0.5. Do vậy, đây là mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Ngoài ra, hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0.640. Nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ liệu 64.0%. Điều này cho biết, khoảng 64.0%. Sự biến thiên của biến phụ thuộc (vận dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh) là do tác động của các biến độc lập gồm Nhận thức của nhà quản trị (NT); Kỹ thuật vận dụng (KT); Trình độ nhận viên (TD); Huấn luyện đào tạo (HL); và Nguồn lực thực hiện (NL). Kiểm định Durbin Watson = 2.134 trong khoảng 1< D < 3, nên không có hiện tượng tự tương quan của các phần dư.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh theo thứ tự từ cao đến thấp, như sau: Nhận thức của nhà quản trị tác động mạnh nhất (hệ số beta chuẩn hóa là 0.363); Kỹ thuật vận dụng tác động mạnh thứ hai (hệ số beta chuẩn hóa là 0.316); Thứ ba là Huấn luyện đào tạo (hệ số beta chuẩn hóa là 0.188); Thứ tư là Trình độ nhân viên kế toán (hệ số beta chuẩn hóa là 0.186); và tác động yếu nhất là nhân tố Nguồn lực thực hiện (hệ số beta chuẩn hóa là 0.062).

Hàm ý quản trị

Xuất phát từ kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu ở trên, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm có thể vận dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh như sau:

Đối với nhận thức của nhà quản trị: Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động đến việc có vận dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp hay không. Doanh nghiệp nâng cao nhận thức của nhà quản trị về tính hữu ích của việc áp dụng phương pháp ABC. Bởi, khi hiểu được vai trò quan trọng của phương pháp này trong đơn vị thì nhà quản trị sẽ có thông tin hữu ích, nhằm quản trị tốt hơn về chi phí của đơn vị, theo đó, bản thân nhà quản trị cần phải trao đổi tìm hiểu cả lý luận và thực tiễn về phương pháp chi phí ABC, từ đó nhà quản trị nhận thức được sự hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp hiện đại mà công cụ kế toán này đem lại.

Đối với kỹ thuật vận dụng: Đây là vấn đề quan trọng quyết định đến sự thành công của việc vận dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp. Theo đó, các doanh nghiệp

Đối với công tác huấn luyện đào tạo và trình độ nhân viên kế toán: Lãnh đạo doanh nghiệp cần phổ biến rộng rãi và có kế hoạch huấn luyện đào tạo từ các chuyên gia để triển khai phương pháp ABC cho tất cả cán bộ nhân viên của đơn vị biết và sắp xếp thời gian tham gia đầy đủ các buổi huấn luyện. Ngoài ra, đơn vị cần tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên bộ phận kế toán tham gia sinh hoạt, học tập bồi dưỡng thường xuyên và liên tục ở các hội nghề nghiệp kế toán có hỗ trợ việc triển khai các phương pháp kế toán hiện đại này. Bên cạnh đó, doanh nghiệp chủ động mời các chuyên gia hoặc các giám đốc điều hành hoặc giám đốc tài chính đang áp dụng mô hình phương pháp ABC tại đơn vị của họ rất thành công để trao đổi mang tính chất chuyên đề nhằm tăng tính thực tế. Đây chính là mô hình đào tạo gắn kết giữa lý thuyết và thực hành.

Đối với nguồn lực thực hiện: Lãnh đạo các doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư, cải cách triệt để trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cũng như cơ sở vật chất phù hợp để có thể triển khai việc vận dụng phương pháp ABC một cách hiệu quả. Theo đó, cần khuyến khích đội ngũ cán bộ nhân viên phát huy tính chủ, sáng tạo trong công việc và cùng hỗ trợ với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kaplan R.S and Robin Cooper (1988). How Cost Accounting Distorts Product Cost, 69(10), 204 -228

2. Kenneth A. Bollen (2011). Evaluating Effect, Composite, and Causal Indicators in Structural Equation Models, MIS Quarterly, 35(2), 359-372

3. Maher, M., Lanen, W., Rajan, M. (2006). Fundamentals of Cost Accounting, McGraw-Hill Companies, Inc

4. Ray H. Garrison, Eric W. Noreen, Peter C. Brewer (2012). Managerial Accounting, McGraw Hill, Irwin, 13rd edition

Summary

In management accounting, activity-based costing (ABC method) is a relatively effective cost management tool for businesses. Compared to traditional approaches, this method is considered as a significant improvement for businesses to allocate costs quite accurately to each subject bearing expense, thereby making the pricing of products and services more reasonable; finally, it improves the performance of businesses. In this paper, the author combines qualitative and quantitative methods based on the use of Cronbach's Alpha reliability test, exploratory factor analysis (EFA) and regression analysis in order to verify determinants of the application of ABC method in Ho Chi-based Minh City steel manufacturers. Afterwards, recommendations are proposed to businesses for adopting this method.

Keywords: management accounting, ABC method, businesses, steel production, Ho Chi Minh City

(Đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 tháng 4/2020)