Chị Nguyễn Thị Mai Hương, Hà Nội hỏi: Tôi đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp và hiện đang xem xét đặt tên cho doanh nghiệp mình. Vậy, khi đặt tên tôi cần phải chú ý điều gì không trái với các quy định của pháp luật?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 38, Luật Doanh nghiệp thì tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a, Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;

b, Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Việc đặt tên doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại Điều 39, Luật Doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này; không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn được hướng dẫn chi tiết tại Điều 17, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, ngày 14/09/2015 về đăng ký doanh nghiệp.

Đồng thời, Khoản 1, Điều 18, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP nêu trên quy định trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp./.