Kinh nghiệm phát triển mô hình rau an toàn ứng dụng công nghệ cao và một số kiến nghị đối với TP. Thái Nguyên*
Đào Thị Hương
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên
Phạm Duy Khánh, Nguyễn Đăng Trí
Công ty Cổ phần nông nghiệp Công nghệ cao Cloudfarm
Tóm tắt
Dựa trên việc phân tích tài liệu lịch sử đã được ghi chép, tổng hợp từ 2 đơn vị sản xuất, kinh doanh của Nông trường VinEco Nam Hội An và Hợp tác xã (HTX) Nông nghiệp Đại Lải (Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc) – là các đơn vị kinh doanh hiện đang phát triển mô hình rau an toàn ứng dụng công nghệ cao (CNC) hiệu quả và khả thi trong nước, nghiên cứu được thực hiện nhằm rút ra một số bài học cho người sản xuất rau an toàn trên địa bàn TP. Thái Nguyên trong học tập và phát triển mô hình rau an toàn ứng dụng CNC. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp người sản xuất rau an toàn ứng dụng CNC xác định được các mô hình phù hợp với điều kiện, nguồn lực của hộ để lựa chọn mô hình phù hợp với địa bàn TP. Thái Nguyên, từ đó phát triển thị trường rau an toàn CNC phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Từ khóa: công nghệ cao, mô hình rau an toàn, TP. Thái Nguyên
Summary
Based on the analysis of historical documents recorded and compiled from two production and business units of VinEco Nam Hoi An Farm and Dai Lai Agricultural Cooperative (Vinh Yen, Vinh Phuc) - which are business units currently developing effective and feasible high-tech safe vegetable models in the country, the study was conducted to draw some lessons for safe vegetable producers in Thai Nguyen City in learning and developing high-tech safe vegetable models. The research results will help safe vegetable producers applying high technology identify models suitable for their conditions and resources to choose a model ideal for Thai Nguyen City, thereby developing a high-tech, safe vegetable market suitable for customers' consumption needs.
Keywords: high technology, safe vegetable model, Thai Nguyen City
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nông nghiệp CNC tại Việt Nam vào năm 2021 đã ghi nhận nhiều tiến bộ và sự phát triển đáng chú ý, tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, và giá trị của các sản phẩm nông nghiệp. Nhiều mô hình nông nghiệp CNC đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong các lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi (Nguyễn Quang Phúc, 2022). Trong các nghiên cứu của Lê Thị Hoa Sen và cộng sự (2012), Nguyễn Thu Trang (2015), Nguyễn Văn Lạc và Phạm Thị Thanh Xuân (2020); Thái Thị Kim Anh và cộng sự (2021), Lê Thị Lan Trâm và cộng sự (2023) đã thể hiện các vùng sản xuất ứng dụng CNC được quy hoạch rõ ràng, tập trung vào các sản phẩm có lợi thế của địa phương, như: rau, quả, hoa, tôm và cà phê; các tỉnh gồm Lâm Đồng, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội và nhiều địa phương khác tiếp tục là những điểm sáng trong việc ứng dụng CNC, với các mô hình nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội so với phương thức sản xuất truyền thống. Nhà nước đã tiếp tục ban hành và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp CNC. Các chính sách này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, HTX và người dân tiếp cận các nguồn lực tài chính, khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp CNC.
Tuy nhiên, mặc dù đạt được nhiều tiến bộ, nông nghiệp CNC ở Việt Nam năm 2022 vẫn còn đối mặt với một số thách thức như thiếu vốn đầu tư, công nghệ chưa đồng đều giữa các địa phương, và hạ tầng nông nghiệp CNC chưa đồng bộ. Mục tiêu phát triển nông nghiệp CNC trong thời gian tới sẽ tập trung vào mở rộng quy mô, ứng dụng thêm nhiều công nghệ tiên tiến và cải thiện hạ tầng hỗ trợ để giúp nông nghiệp CNC trở thành một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển mô hình rau an toàn ứng dụng CNC của Nông trường VinEco Nam Hội An và HTX Nông nghiệp Đại Lải giúp cho người sản xuất trên địa bàn TP. Thái Nguyên lựa chọn điểm nổi bật, ưu việt, hiệu quả về mặt tài chính và đem lại sự thỏa mãn cho thị trường tiêu dùng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tiếp từ 2 đơn vị sản xuất, kinh doanh của Nông trường VinEco Nam Hội An và HTX Nông nghiệp Đại Lải, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, nhóm tác giả sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Dữ liệu được thu thập từ các nguồn uy tín như các bài báo, các trang thông tin chính thống, các nghiên cứu khoa học về quy mô sản xuất, loại hình sản xuất, mô hình CNC áp dụng, hiệu quả sản xuất và các yếu tố sản xuất của mô hình. Thời gian tiến hành khảo sát trong tháng 6-10/2024.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kinh nghiệm của Nông trường VinEco Nam Hội An
Giới thiệu chung về VinEco Nam Hội An
VinEco Nam Hội An là một trong những dự án nông nghiệp CNC thuộc hệ thống VinEco của Tập đoàn Vingroup. Bằng việc áp dụng các công nghệ nông nghiệp hàng đầu như điều khiển khí hậu để cây trồng không bị phụ thuộc vào thời tiết bên ngoài, canh tác nhiều tầng để tăng mật độ và năng suất so với phương pháp “nằm ngang”, kiểm soát dinh dưỡng cho cây qua hệ thống máy tính tự động, VinEco Nam Hội An là nông trường hiện đại bậc nhất của Vingroup (Ánh Tuyết, 2018).
Diện tích canh tác
Trang trại VinEco Nam Hội An có diện tích 12,4 ha chia thành nhiều khu vực, như: khu nhà kính, khu đồng ruộng, khu nhà màng, và khu sau thu hoạch. Điểm nổi bật của VinEco Nam Hội An là hệ thống nhà kính quy mô lớn và hiện đại, áp dụng CNC để sản xuất nông sản. Nhà kính tại VinEco Nam Hội An được chia thành nhiều khu vực để trồng các loại rau khác nhau.
Nhà kính có diện tích 1.000 m2 có dạng hình bán cầu, phủ các lớp kính trong suốt. Nhà kính này được thiết kế để tối ưu hóa môi trường cho cây trồng, bao gồm việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng. Mỗi khu vực nhà kính có thể được phân chia để trồng các loại rau theo từng giai đoạn phát triển hoặc theo loại cây trồng cụ thể, từ rau ăn lá đến rau củ quả.
Sản lượng hàng năm
VinEco Nam Hội An cung cấp nhiều loại rau, củ, quả sạch, đạt chuẩn GlobalGAP. Sản lượng hàng năm ước tính hàng nghìn tấn nông sản. Các loại nông sản chủ yếu gồm: rau xanh, các loại rau gia vị và củ quả, với một hệ thống cung ứng khép kín từ sản xuất đến phân phối trực tiếp qua hệ thống siêu thị WinMart. Sản lượng chi tiết từng loại sản phẩm có thể thay đổi tùy theo mùa vụ và yêu cầu thị trường.
Công nghệ và phương pháp canh tác
- Công nghệ trồng trọt: VinEco áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới trong sản xuất nông nghiệp, như: công nghệ thủy canh, khí canh và canh tác trong nhà kính theo tiêu chuẩn Israel.
- Nhà Dome: đây là mô hình có kiến trúc hình cầu cao 14m, đường kính 36m và quy mô diện tích lên đến hơn 1.000m2. Nhà Dome áp dụng công nghệ nhà kính, có kiểm soát yếu tố về điều kiện trồng (ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm) nên phù hợp với khí hậu miền Trung. Mô hình có ưu điểm khi kết hợp hệ thống màng nước giải nhiệt trên bề mặt kính lợp quanh nhà, giúp tiết giảm năng lượng tiêu thụ (Ánh Tuyết, 2018).
- Nhà kính áp dụng các công nghệ tiên tiến nói trên của VinEco Nam Hội An mang lại nhiều lợi ích bao gồm: (i) Kiểm soát sâu bệnh: Nhà kính tạo ra một môi trường khép kín, giúp hạn chế sự xâm nhập của côn trùng và dịch bệnh từ bên ngoài, giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; (ii) Tăng năng suất và chất lượng: Nhờ môi trường được kiểm soát tốt, cây trồng trong nhà kính phát triển nhanh hơn và cho sản lượng cao hơn so với canh tác truyền thống ngoài trời. Đồng thời, rau trồng trong nhà kính luôn đảm bảo sạch và an toàn cho người tiêu dùng; (iii) Quanh năm sản xuất: do không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết bên ngoài, nhà kính có thể duy trì sản xuất quanh năm, cung cấp rau tươi cho thị trường bất kể mùa vụ.
- Công nghệ canh tác nhiều tầng: Mô hình trồng rau nhiều tầng (vertical farming) trong nhà Dome được VinEco thiết kế 60 tháp trồng với chiều cao khác nhau gồm 3m-6m-9m và được sắp xếp khoa học trong nhà Dome. Cách làm như vậy giúp tăng được năng suất từ 3-4 lần so với phương pháp truyền thống.
Công nghệ áp dụng:
- Công nghệ sản xuất trong nhà màng: Xây dựng hệ thống nhà mà có 2 lớp bảo vệ (nylon và lưới) giảm sự xâm nhập của thuốc BVTV và côn trùng có hại. Tuy nhiên hệ thống đảm bảo điều kiện sử dụng phương tiện kiểm soát khí hậu như Cooling Pad, lưới cắt nắng, quạt đảo gió và quạt thông gió trong nhà và rất phù hợp với nhiều cây trồng.
- Công nghệ thủy canh: VinEco lựa chọn đây là công nghệ chủ yếu, mô hình thủy canh được trồng trên các cây ăn lá với việc rau được trồng trong dung dịch dinh dưỡng (không qua đất). Công nghệ này tối ưu cho cây trồng sinh trưởng, phát triển nhanh, tiết kiệm không gian.
- Công nghệ khí canh: VinEco cũng áp dụng công nghệ khí canh, đây là công nghệ mà rễ cây được sử dụng bằng cách được phun trực tiếp chất dinh dưỡng vào rễ. Ưu điểm của công nghệ này là giúp cây phát triển trong điều kiện kiểm soát sâu dịch bệnh, môi trường sạch tuyệt đối, tiết kiệm nước.
- Công nghệ tự động hóa trong quản lý môi trường: VinEco sử dụng hệ thống điều khiển tự động trong nhà kính nhằm điều khiển và theo dõi các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và CO2 để tạo điều kiện phát triển tối ưu cho rau.
- Công nghệ tưới tiêu thông minh, tiết kiệm: Công nghệ này giúp cho rau được tưới tự động nước sạch, phun sương giữ ẩm và điều khiển khí hậu. Chất dinh dưỡng cho rau được điều khiển và kiểm soát qua hệ thống máy tự động, cây được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện hoàn hảo nhất. Bên cạnh đó chất dinh dưỡng thừa được chuyển hóa qua hệ thống máng nhựa, được tiệt trùng và tuần hoàn trở lại hệ thống. Do vậy mà rau luôn đảm bảo được trạng thái về màu sắc, mùi vị, đặc tính của giống.
- Công nghệ bảo quản: Công nghệ được VinEco sử dụng điều kiện bảo quản môi trường được kiểm soát về nhiệt độ, độ ẩm nhằm cho sản phẩm luôn ở trạng thái tươi ngon và chất lượng tốt khi đến tay khách hàng.
- Các loại nông sản chính: Rau ăn lá: Bao gồm các loại rau như xà lách, rau cải, rau muống, và các loại rau gia vị khác; Rau củ quả: Một số loại cây như cà chua, ớt chuông, dưa chuột cũng được trồng trong nhà kính nhờ vào điều kiện nhiệt độ và độ ẩm được kiểm soát.
Thị trường tiêu thụ
- Giá trị kinh tế: Với quy mô lớn và quy trình sản xuất hiện đại, VinEco Nam Hội An không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn hướng đến xuất khẩu. Giá trị kinh tế hàng năm từ nông sản có thể lên đến hàng trăm tỷ đồng.
- Hệ thống phân phối: Sản phẩm rau từ VinEco Nam Hội An được cung cấp qua hệ thống siêu thị WinMart, cũng như các kênh phân phối khác, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng và tươi ngon nhất.
- Nhu cầu thị trường: Với sự gia tăng nhu cầu về thực phẩm sạch và an toàn, sản lượng rau từ VinEco Nam Hội An được tiêu thụ ổn định và ngày càng tăng.
Bài học kinh nghiệm
Trang trại VinEco Nam Hội An đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp CNC. Đồng thời, VinEco đã chú trọng đến việc sản xuất nông sản sạch, không sử dụng thuốc trừ sâu hóa học và hóa chất độc hại, mang lại giá trị bền vững cho môi trường và sức khỏe cộng đồng. VinEco cũng đã tiến hành tổ chức nhiều đợt tập huấn, đào tạo các hộ theo quy trình sản xuất rau an toàn, bên cạnh đó đơn vị còn hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, giống, kiểm soát toàn bộ quy trình sản xuất, thu hoạch và bảo quản; trợ giúp các hộ thủ tục cấp chứng nhận VietGAP và tài chính. Mô hình của VinEco Nam Hội An đã góp phần thúc đẩy phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, an toàn, chú trọng đến chất lượng sản phẩm, sức khỏe người tiêu dùng và nâng cao vị thế của nông sản Việt Nam ở thị trường trong nước và quốc tế.
Nhà kính trồng rau tại VinEco Nam Hội An là một phần quan trọng trong hệ thống nông nghiệp CNC của VinEco. Không ngừng áp dụng những công nghệ canh tác nông nghiệp hiện đại nhất, VinEco cam kết mang tới những loại nông sản an toàn, chất lượng, giàu dinh dưỡng cho người tiêu dùng. VinEco Nam Hội An tiên phong trong hành trình lan tỏa mô hình nông nghiệp sạch, ứng dụng CNC và góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp Việt Nam.
Kinh nghiệm của HTX Nông nghiệp Đại Lải
Giới thiệu chung
HTX Nông nghiệp Đại Lải là một trong những đơn vị tiêu biểu trong việc áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực rau an toàn. HTX đã tận dụng công nghệ, như: nhà kính và hệ thống tưới tiêu tự động để nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất. Những công nghệ này không chỉ giúp giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết, mà còn hạn chế sâu bệnh, qua đó giảm chi phí và nâng cao giá trị kinh tế.
Hiện trạng sản xuất
HTX được thành lập vào năm 2018 với 11 thành viên và 20 hộ liên kết. Đến năm 2024, HTX đã có 34 thành viên chính thức và 25 hộ liên kết sản xuất. HTX có quy mô lớn nằm dưới chân dãy núi Tam Đảo về phía Tây, với tổng diện tích là 36 ha, (ngoài trời và nhà lưới, nhà kính). Diện tích trồng rau an toàn/rau hữu cơ là khoảng 5 ha với tổng diện tích nhà màng/nhà lưới khoảng 3.000 m2.
Hiện nay, HTX chủ yếu sản xuất các loại rau củ quả an toàn, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Các sản phẩm chính bao gồm rau ăn lá, như: cải xanh, cải ngọt, cải dún, cải thìa, cải rổ, bó xôi, các loại xà lách, củ quả và các loại rau gia vị. Sản lượng hàng năm của HTX phụ thuộc vào mùa vụ và điều kiện thời tiết, tuy nhiên HTX luôn duy trì mức sản xuất ổn định để cung cấp cho các thị trường trong và ngoài tỉnh, bao gồm cả hệ thống siêu thị và chợ đầu mối, bếp ăn trường học, khu du lịch với sản lượng 7-9 tạ/ngày.
Công nghệ và phương pháp canh tác
HTX Nông nghiệp Đại Lải đã áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, bao gồm:
- Công nghệ nhà lưới, nhà kính: Hiện nay HTX áp dụng hệ thống nhà lưới và nhà màng. Mục đích của sử dụng công nghệ này là giúp kiểm soát sâu bệnh hại và tránh rủi ro thời tiết. Phần thiết kế phía trên nhà màng được sử dụng nylon, cung cấp ánh sáng thực cho cây, quá trình canh tác được ổn định trong năm. Nhà màng có hệ thống lắp đặt cảm biến (độ ẩm, nhiệt độ), trang bị hệ thống tưới nhỏ giọt, đèn bắt muỗi, đèn sưởi (dùng cho vụ thu đông). Với công nghệ này HTX cung cấp được lượng RAT ổn định cho thị trường, đảm bảo chất lượng và nguồn gốc truy suất.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt: HTX áp dụng công nghệ này giúp tiế kiệm nước đồng thời cải thiện năng suất cây trồng, giảm lãng phí tài nguyên nước.
Đầu ra và thị trường tiêu thụ
HTX chủ yếu cung cấp các sản phẩm rau, củ, quả sạch cho các siêu thị, cửa hàng thực phẩm sạch tại tỉnh và thị trường Hà Nội. Ngoài ra, HTX cũng phân phối cho các chợ đầu mối và người tiêu dùng qua các kênh bán hàng trực tiếp và trực tuyến. Sản phẩm của HTX có chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nông sản sạch và an toàn, đồng thời, đạt đủ tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP.
Bài học kinh nghiệm: HTX đã áp dụng các kỹ thuật nông nghiệp CNC, như: nhà màng, nhà lưới trong sản xuất các loại rau, củ, quả. HTX đã chú trọng áp dụng tưới nhỏ giọt nhằm tiết kiệm nước.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Dựa trên việc phân tích tài liệu lịch sử đã được ghi chép, tổng hợp từ 2 đơn vị sản xuất, kinh doanh của Nông trường VinEco Nam Hội An và HTX Nông nghiệp Đại Lải (Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc) – là các đơn vị kinh doanh hiện đang phát triển mô hình rau an toàn ứng dụng CNC hiệu quả và khả thi trong nước, kết quả nghiên cứu cho thấy, các mô hình tiêu biểu nói trên đã tận dụng tối đa các yếu tố thuận lợi về tự nhiên có sẵn kết hợp với ứng dụng các công nghệ tân tiến trong nông nghiệp được nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng trong quy trình sản xuất rau an toàn quy mô diện rộng. Nhìn chung, các mô hình đều đang hướng tới tự động hóa mô hình sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ số vào sản xuất nông nghiệp, đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất, nghiên cứu giống cây trồng, quy trình và môi trường phát triển tối ưu cho cây trồng, đảm bảo chất lượng và các chỉ số an toàn cho sản phẩm và nghiên cứu thị trường đầu ra cho sản phẩm. Nhờ việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến, như: hệ thống tưới tiết kiệm nước và kiểm soát sâu bệnh sinh học, mô hình sản xuất rau an toàn CNC đã giúp giảm thiểu lượng hóa chất nông nghiệp, bảo vệ môi trường và đảm bảo sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Đây là một lợi thế quan trọng trong bối cảnh nhu cầu về thực phẩm sạch và an toàn ngày càng tăng.
Một số kiến nghị đối với các mô hình sản xuất rau an toàn CNC trên địa bàn TP. Thái Nguyên
Các mô hình sản xuất rau an toàn CNC trên địa bàn TP. Thái Nguyên cần hướng tới tự động hóa mô hình sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ số vào sản xuất nông nghiệp, đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất, nghiên cứu giống cây trồng, quy trình và môi trường phát triển tối ưu cho cây trồng, đảm bảo chất lượng và các chỉ số an toàn cho sản phẩm và nghiên cứu thị trường đầu ra cho sản phẩm. Cụ thể là chú trọng ứng dụng các công nghệ tiên tiến, như: hệ thống tưới tiết kiệm nước và kiểm soát sâu bệnh sinh học, mô hình sản xuất rau an toàn CNC… sẽ giúp giảm thiểu lượng hóa chất nông nghiệp, bảo vệ môi trường và đảm bảo sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng. Các mô hình này không chỉ tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho nông dân, mà còn góp phần nâng cao đời sống của các thành viên trong HTX và cộng đồng địa phương. Ngoài ra, các mô hình sản xuất rau an toàn CNC cần tìm tới sự hỗ trợ từ các chương trình phát triển nông nghiệp CNC của Chính phủ, nhằm chuyển đổi sang sản xuất quy mô lớn, chuyên nghiệp hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ánh Tuyết (2018), Nhà kính CNC trồng rau hình cầu ở Hội An, truy cập từ https://vnexpress.net/thoi-su/nha-kinh-trong-rau-cong-nghe-cao-hinh-qua-cau-tai-hoi-an-3772793.html.
2. Báo Giao Thông (2018), Khám phá nền nông nghiệp hàng đầu thế giới bên trong VinEco Nam Hội An, https://www.baogiaothong.vn/kham-pha-nong-nghiep-hang-dau-the-gioi-ben-trong- vineco-nam-hoi-an-192256629.htm.
3. Báo điện tử VNBusiness (2021), Hướng đi bền vững từ nông nghiệp hữu cơ của HTX Đại Lải, truy cập từ https://vnbusiness.vn/lanh-doanh-xanh/huong-di-ben-vung-tu-nong-nghiep-huu-co -cua-htx-dai-lai-1082123.html.
4. Lê Thị Hoa Sen, Hồ Thị Hồng (2012), Một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ RAT ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 71(2), 253-266.
5. Lê Thị Lan Trâm, Nguyễn Thanh Nhàn (2023), Đề xuất quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp để phát triển các mô hình nông nghiệp CNC tại phường Uyên Hưng, thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, Kỷ yếu hội nghị toàn quốc, 175-181 .
6. Nguyễn Quang Phúc (2022), Giải pháp phát triển mô hình sản xuất rau an toàn tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 65(4), 26-31.
7. Nguyễn Thu Trang (2015), Giải pháp phát triển sản xuất RAT tại huyện Quốc Oai, Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, 2, 131-140.
8. Nguyễn Văn Lạc, Phạm Thị Thanh Xuân (2020), Phát triển sản xuất rau má an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 5(15), 16- 19.
9. Thái Thị Kim Anh, Lê Phúc Chi Lăng, Trần Văn Phạm (2021), Đánh giá hiệu quả các mô hình sản xuất nông nghiệp ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 3(63), 160-170.
Ngày nhận bài: 13/12/2024; Ngày phản biện: 20/12/2024; Ngày duyệt đăng: 21/01/2025 |
* Bài viết là sản phẩm nghiên cứu thuộc Đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng CNC trong sản xuất rau an toàn theo mô hình nông nghiệp tuần hoàn tại thành phố Thái Nguyên”, mã số: ĐT/NN/22/2021 được thực hiện từ nguồn nhân sách được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên. |
Bình luận