Ai quyết cho doanh nghiệp nới room?
Room sẽ tự mở lên 100% hay doanh nghiệp phải quyết và trình lên? Kiến nghị Chính phủ nới room ngoại, mở rộng khái niệm nhà đầu tư chuyên nghiệp |
Nghị định số 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán quy định, các công ty đại chúng phải thực hiện trách nhiệm xác định ngành, nghề kinh doanh và tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp phản ánh, họ gặp khó ngay trong bước xác định ngành nghề hoạt động.
Trong khi nhiều doanh nghiệp lúng túng thực thi nới room thì các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng, vấn đề về nới room ở Việt Nam chiếm 80% bức xúc của họ |
Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (BMI, niêm yết trên sàn HOSE) nhất trí thông qua quyết định nới room lên 100% tại Đại hội đồng cổ đông tháng 4/2019. Tại sự kiện, ông Lê Song Lai, Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo Minh khi đó cho biết, sau khi cổ đông đồng thuận, Tổng công ty sẽ làm việc với cơ quan chức năng để được hướng dẫn về thủ tục nới room. Bảo Minh mong muốn có thể hoàn tất các thủ tục vào quý III/2019 để kịp nắm bắt cơ hội có một số nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp.
Hơn 2 năm trôi qua, câu chuyện nới room của Bảo Minh vẫn trong trạng thái chờ đợi, khi cơ quan chức năng không có hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp thực thi vấn đề này. Bảo Minh đăng ký ngành nghề kinh doanh gồm: kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm hàng hóa… Điểm khó cho doanh nghiệp là ở chỗ: Những ngành nghề đó có thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không? Trong khi Luật Chứng khoán và Nghị định hướng dẫn Luật Chứng khoán yêu cầu doanh nghiệp tự xác định, thì Luật Đầu tư và Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư cũng không định danh rõ nội dung này.
Tháng 3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 31/2021/NĐ-CP công bố 58 ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài (xem bảng). Văn bản này cùng với Nghị định số 155/2020/NĐ-CP, những tưởng đã rõ ràng mọi quy định về room ngoại, nhưng thực tế doanh nghiệp lại quá vướng.
Doanh nghiệp đại chúng hoạt động đa ngành, liệu có cách nào chứng minh ngành nghề của mình không nằm trong “Dịch vụ liên quan đến gia đình”; “Dịch vụ giáo dục”; "Dịch vụ du lịch"…, để vượt qua cái vướng ngành nghề và tiến đến nới room? |
Điểm vướng thứ nhất, doanh nghiệp không biết chắc ngành nghề kinh doanh của mình có nằm trong 58 ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không, do nhiều ngành nghề được quy định rất chung chung, khó cắt nghĩa. Vướng thứ hai, trường hợp biết chắc ngành nghề kinh doanh của mình không nằm trong 58 ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp phải đến cơ quan nào xin xác nhận việc này để làm căn cứ cho việc nới room lên 100%?
Trong 58 ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, có ngành “Dịch vụ liên quan đến gia đình” (số 54, Phụ lục I, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP). Cùng với đó là các ngành “Dịch vụ pháp lý”, “Dịch vụ du lịch”, “Dịch vụ thu gom hàng lẻ nội địa”, “Dịch vụ quảng cáo”; “Dịch vụ giáo dục”… Doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp đại chúng, hoạt động đa ngành, liệu có cách nào chứng minh ngành nghề của mình không nằm trong “dịch vụ liên quan đến gia đình”; “dịch vụ liên quan đến giáo dục”…, để vượt qua cái vướng ngành nghề và tiến đến nới room?
Trở lại với câu chuyện của doanh nghiệp cụ thể, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh nói trên. Sau hơn 2 năm, Đại hội đồng cổ đông đã quyết nghị nới room, doanh nghiệp vẫn lúng túng, không cách nào biết chắc, ngành nghề kinh doanh của mình có được nới room hay không. Được biết, Tổng công ty Bảo Minh đã có công văn hỏi cấp Bộ Tài chính về vấn đề này, nhưng chưa có hồi đáp.
Trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng ý cho doanh nghiệp nới room lên 100% thì cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý ngành chứng khoán sẽ gặp rủi ro rất lớn khi vấn đề được đem ra mổ xẻ: Ngành nghề kinh doanh bảo hiểm có thuộc ngành “dịch vụ liên quan đến gia đình” hay không? Nếu có, thì việc nới room (cho phép nới room) lên 100% rõ ràng là sai quy định tại Nghị định 31/2021, bởi Nghị định đã quy định “dịch vụ liên quan đến gia đình” là ngành “tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài”….
Không riêng Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) cũng gặp đúng vướng mắc về ngành nghề trong câu chuyện nới room. PTI thông qua quyết định nới room lên 100% tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 24/6/2020. PTI kỳ vọng nới room để tăng vốn, mở rộng kinh doanh, tăng trưởng lợi nhuận, tăng xếp hạng tín dụng quốc tế…, nhưng “ai cho tôi nới room” - là câu hỏi lớn và là nỗi niềm PTI cũng như nhiều doanh nghiệp khác khắc khoải mong câu trả lời.
Nghị định 155/2020/NĐ-CP có một ưu điểm lớn khi quy định: Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh thuộc danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thì thực hiện theo quy định về sở hữu nước ngoài tại danh mục. Trường hợp ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện tại danh mục không quy định cụ thể điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại doanh nghiệp là 50% vốn điều lệ. Tuy nhiên, doanh nghiệp mắc ngay ở khâu đầu tiên: không tự xác định được ngành kinh doanh hiện tại thuộc loại hạn chế hay không hạn chế tiếp cận đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Hai quy định hiện hành về room, gồm Nghị định số 155/2020/NĐ-CP và Nghị định số 31/2021, được ban hành ở cấp Chính phủ. Vậy các cơ quan cấp Bộ có thể trả lời (hướng dẫn, quyết định) một cách rõ nghĩa về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp hay không và họ có được nới room hay không? Đây cũng là những câu hỏi “lơ lửng” nữa, doanh nghiệp chưa biết tìm đâu ra câu trả lời…/.
NGÀNH, NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1. Sản xuất và phân phối các sản phẩm văn hóa, bao gồm các bản ghi hình. 2. Sản xuất, phân phối, chiếu các chương trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh. 3. Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền hình. 4. Bảo hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán. 5. Dịch vụ bưu chính, viễn thông. 6. Dịch vụ quảng cáo. 7. Dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản phẩm. 8. Dịch vụ đo đạc và bản đồ. 9. Dịch vụ chụp ảnh từ trên cao. 10. Dịch vụ giáo dục. 11. Thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí. 12. Thủy điện, điện gió ngoài khơi và năng lượng hạt nhân. 13. Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ống. 14. Nuôi, trồng thủy sản. 15. Lâm nghiệp và săn bắn. 16. Kinh doanh đặt cược, casino. 17. Dịch vụ bảo vệ. 18. Xây dựng, vận hành và quản lý cảng sông, cảng biển và sân bay. 19. Kinh doanh bất động sản. 20. Dịch vụ pháp lý. 21. Dịch vụ thú y. 22. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam. 23. Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật. 24. Dịch vụ du lịch. 25. Dịch vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội. 26. Dịch vụ thể thao và giải trí. 27. Sản xuất giấy. 28. Sản xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ. 29. Phát triển và vận hành chợ truyền thống. 30. Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa. 31. Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa. 32. Dịch vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế. 33. Dịch vụ thẩm định giá; tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. 34. Dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư nghiệp. 35. Sản xuất, chế tạo máy bay. 36. Sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường sắt. 37. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá. 38. Hoạt động của nhà xuất bản. 39. Đóng mới, sửa chữa tàu biển. 40. Dịch vụ thu gom chất thải, dịch vụ quan trắc môi trường. 41. Dịch vụ trọng tài thương mại, hòa giải trọng tài. 42. Kinh doanh dịch vụ logistics. 43. Vận tải biển ven bờ. 44. Canh tác, sản xuất hoặc chế biến các loại cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm và chế biến, xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và các chế phẩm từ chúng; 45. Sản xuất vật liệu xây dựng. 46. Xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên quan. 47. Lắp ráp xe gắn máy. 48. Dịch vụ liên quan đến thể thao, mỹ thuật, nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, và các hoạt động vui chơi, giải trí khác. 49. Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không; dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ cung cấp suất ăn trên tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không. 50. Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ lai dắt tàu biển. 51. Dịch vụ liên quan đến di sản văn hóa, quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi âm, triển lãm nghệ thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng; 52. Dịch vụ liên quan đến xúc tiến, quảng bá du lịch. 53. Dịch vụ đại diện, đại lý tuyển dụng và đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên. 54. Dịch vụ liên quan đến gia đình. 55. Hoạt động thương mại điện tử. 56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ mai táng. 57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc hóa chất bằng máy bay. 58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải; 59. Các ngành, nghề đầu tư theo cơ chế thí điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. (Nguồn: Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) |
Bình luận