Định mức thiết bị văn phòng của bộ trưởng có mức giá tối đa là 151,5 triệu đồng
Ngày 18/7/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định170/2006/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Sau hơn 8 năm triển khai Quyết định 170/2006/QĐ-TTg, cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; do biến động về giá cả dẫn đến một số quy định cụ thể (giá, số lượng, chủng loại thiết bị làm việc…) tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg không còn phù hợp với thực tế hiện nay.
Mặt khác, trong thời gian qua Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nước (2008); Luật Cán bộ, công chức (2008); Luật Viên chức (2010); Luật thực hành tiết kiệm, chống lãnng phí (2013); Luật xử lý vi phạm hành chính (2012).
Do vậy, ngày 17/11/2015, Thủ tướng đã ban hành Quyết định 58/2015/QĐ-TTg thay thế Quyết định 170. Theo đó, tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho các chức danh có hệ số lương từ 10,4 trở lên có mức giá tối đa 179,5 triệu đồng.
Cụ thể, tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh và phòng làm việc của chức danh Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 10,4 trở lên có mức giá tối đa 179,5 triệu đồng.
Trong đó, máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh (tính cho 1 người) bao gồm: 1 bộ bàn ghế ngồi làm việc, 4 tủ đựng tài liệu, 1 máy vi tính để bàn (gồm cả bàn máy và thiết bị lưu điện), 1 máy vi tính xách tay (hoặc thiết bị điện tử tương đương), 1 máy in, 2 điện thoại cố định (không kể điện thoại công vụ) mức giá tối đa 89,5 triệu đồng.
Riêng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho phòng làm việc cho các chức danh gồm 1 bộ bàn ghế họp, 1 bộ bàn ghế tiếp khách và các thiết bị khác (nếu cần) có mức giá tối đa 90 triệu đồng/phòng làm việc.
Với chức danh trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số lương từ 9,7 đến dưới 10,4 được hưởng tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng có mức giá tối đa 151,5 triệu đồng.
Phó Trưởng Ban của Đảng ở Trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Thứ trưởng, Phó các đoàn thể Trung ương, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng cục trưởng, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên được hưởng định mức giá tối đa 114,5 triệu đồng.
Các chức danh phó tổng cục trưởng, cục trưởng, vụ trưởng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,00 đến dưới 1,25 mức giá tối đa là 71,5 triệu đồng.
Phó cục trưởng, phó vụ trưởng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1 mức giá tối đa là 66,5 triệu đồng…
Với các chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến 0,6 và cán bộ, công chức, viên chức khác hưởng tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị văn phòng tối đa là 23,3 triệu đồng.
Mức giá tối đa 23,3 triệu đồng cũng được áp dụng đối với Ủy viên thường vụ chuyên trách đảng ủy khối, Ủy viên chuyên trách Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Trưởng Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Trưởng phòng của sở, cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh ủy, HĐND, UBND, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, các chức danh tương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,7; cán bộ, công chức, viên chức khác cấp tỉnh; Trưởng Ban Đảng, Phó Trưởng Ban Đảng, Chủ tịch, Bí thư các đoàn thể, chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc, phó bí thư các đoàn thể, chánh căn phòng, phó chánh văn phòng huyện ủy, HĐND, UBND huyện, trưởng phòng, phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6; cán bộ, công chức, viên chức khác cấp huyện.
Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cán bộ, công chức, viên chức cấp xã có mức giá tối đa là 16 triệu đồng.
Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh thì được áp dụng tiêu chuẩn định mức trang bị, sử dụng máy móc, trang thiết bị làm việc theo chức danh cao nhất.
Quyết định cũng nghiêm cấm việc sử dụng máy móc, thiết bị vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016./.
Bình luận