Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng phê duyệt
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định 1598/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm toàn bộ phần lãnh thổ đất liền tỉnh Bạc Liêu và phần không gian biển được xác định theo Luật Biển Việt Nam năm 2012, Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Mục tiêu đến năm 2030 phát triển Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển, năng động, hiệu quả, từng bước hiện đại của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước |
Đến năm 2030, gia nhập nhóm tỉnh phát triển khá của cả nước
Tại Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu, Tỉnh đặt mục tiêu đến năm 2030 phát triển Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển, năng động, hiệu quả, từng bước hiện đại của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước trên cơ sở phát triển trung tâm sản xuất năng lượng sạch; trung tâm sản xuất tôm giống; sản xuất, chế biến, xuất khẩu tôm thương phẩm của Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Bạc Liêu sẽ phát triển cụm ngành nông nghiệp, các đô thị động lực tập trung vào dịch vụ và công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ cho nông nghiệp, thủy sản, ứng dụng công nghệ cao; phát triển mạnh ngành dịch vụ, du lịch; xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, từng bước hiện đại; khoa học - công nghệ gắn với đổi mới sáng tạo dần trở thành động lực chủ yếu của phát triển; nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng chống thiên tai; môi trường và cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học được bảo vệ, khôi phục, phát triển, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm khí phát thải về “net zero” vào năm 2050 mà Thủ tướng Chính phủ đã cam kết tại Hội nghị COP26.
Tỉnh Bạc Liêu đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, gia nhập nhóm tỉnh phát triển khá của cả nước.
Định hướng đến năm 2050, Bạc Liêu trở thành Tỉnh có trình độ phát triển khá toàn diện, mạnh về kinh tế biển trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long; phát triển bền vững 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường; phát triển nhanh kinh tế xanh, ngày càng dựa trên công nghệ tiên tiến, có năng suất và hiệu quả cao gắn đổi mới sáng tạo không ngừng.
Về mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, trong đó về kinh tế, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân 9,5 - 10,5%/năm; quy mô GRDP năm 2030 gấp 3,5 - 4 lần so với năm 2020.
Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 29,0%; khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 36,4%; khu vực dịch vụ khoảng 32,0%, còn lại là thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm.
Phát triển hướng biển
Quy hoạch nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển. Cụ thể, tỉnh Bạc Liêu khai thác hiệu quả lợi thế, tiềm năng nổi trội hướng vào phát triển 3 trụ cột chính là công nghiệp năng lượng tái tạo; nuôi trồng, chế biến thủy sản; du lịch. Phát triển nhanh, đồng bộ tiểu vùng kinh tế trọng điểm Nam quốc lộ 1, các hành lang kinh tế, các trục liên kết kinh tế và các đô thị đóng vai trò là cực tăng trưởng quan trọng.
Đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện lực, cảng biển, khu, cụm công nghiệp, viễn thông - công nghệ thông tin; xây dựng trung tâm công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền số hoạt động hiệu quả. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển cộng đồng doanh nghiệp lớn mạnh.
Phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản an toàn quy mô lớn, công nghệ cao, xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm công nghiệp tôm quốc gia; đẩy mạnh nuôi biển, nuôi biển kết hợp với phát triển năng lượng tái tạo và du lịch; sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả nghề đánh bắt hải sản gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản; nâng cấp hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão và dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
|
Với ngành công nghiệp chế biến nông, thủy sản, khuyến khích, hỗ trợ đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng sản phẩm qua các giai đoạn chế biến, có đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm quốc gia. Kiểm soát chặt chẽ tình trạng xả thải của các cơ sở chế biến thủy sản.
Xây dựng trung tâm công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản của vùng đồng bằng sông Cửu Long; tổ chức hiệu quả liên kết chuỗi giữa cơ sở chế biến với vùng sản xuất, cung ứng nguyên liệu.
Còn với ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới, đầu tư, xây dựng Nhà máy điện khí LNG Bạc Liêu công suất 3.200 MW gắn với xây dựng đồng bộ hạ tầng phục vụ.
Phát triển điện gió trên bờ và ngoài khơi; thu hút đầu tư, phát triển nguồn năng lượng mới (Hydro xanh, Amoniac xanh). Đưa Bạc Liêu trở thành một trong những trung tâm sản xuất và xuất khẩu năng lượng tái tạo của cả nước.
Phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng, tham quan thắng cảnh; đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch, tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, có sức cạnh tranh cao. Xây dựng các khu du lịch trọng điểm ven biển có quy mô ngang tầm khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, đặc biệt là đầu tư phát triển khu vực tiềm năng về du lịch trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và vùng lân cận để đảm bảo đủ điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia; xây dựng các tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế gắn với các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
3 khâu đột phá phát triển
Khâu đột phá 1: khai thác lợi thế sẵn có gắn với phát triển mạnh kinh tế biển, sớm đưa Bạc Liêu trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển.
Vùng biển và khu vực ven biển là nơi còn nhiều tiềm năng lợi thế gắn với các ngành quan trọng: sản xuất năng lượng tái tạo; nuôi trồng, đánh bắt, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với chế biến, xuất khẩu. Bạc Liêu có thể trở thành trung tâm phát triển năng lượng tái tạo, trung tâm sản xuất tôm (cả tôm giống và tôm thực phẩm) lớn của cả nước và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển năng lượng tái tạo, nuôi và chế biến xuất khẩu thủy sản, trong đó trọng tâm là nuôi, chế biến tôm, sẽ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Bạc Liêu, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước... có những bước thay đổi đột phá trên cơ sở thu hút đầu tư, tạo việc làm, khai thác hiệu quả tài nguyên, phát huy nội lực gắn với tranh thủ cơ hội để phát triển.
Khâu đột phá 2 (Phát triển nguồn nhân lực và cải cách thể chế quản trị). Theo đó, tập trung phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cải cách thể chế quản trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp đủ năng lực, đạo đức, bản lĩnh, khát vọng phát triển, lòng yêu quê hương, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao trong thực hiện công việc được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, đặc biệt là cải cách hành chính.
Khâu đột phá thứ 3 (Phát triển kết cấu hạ tầng). Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng tâm, trong đó chú trọng: hạ tầng giao thông, thủy lợi; hạ tầng truyền tải điện, cảng biển, công nghệ thông tin; hạ tầng đô thị trung tâm.
Đến năm 2030, xây dựng 17 đô thị
Về định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, tiếp tục thực hiện các quy định tại Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24 tháng 12 năm 2018 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 595/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục thực hiện chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Phạm vi, ranh giới, tên địa lý và triển khai phương án sắp xếp cụ thể các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Về phương án quy hoạch hệ thống đô thị, khi bảo đảm điều kiện, tiêu chí theo quy định, đến năm 2030, xây dựng 17 đô thị, bao gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Bạc Liêu); 01 đô thị loại III (thị xã Giá Rai); 05 đô thị loại IV (gồm các thị trấn Gành Hào, Hòa Bình, Phước Long, Châu Hưng và Ngan Dừa); 10 đô thị loại V (gồm các xã Vĩnh Hưng, Hưng Thành, Vĩnh Mỹ B, Vĩnh Thịnh, Ninh Quới A, Ba Đình, Phong Thạnh Tây B, Phước Long, Điền Hải, Định Thành).
Về phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch 05 vùng huyện bảo đảm phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm:
Vùng huyện Đông Hải: Là khu vực phát triển trọng điểm về tôm, thủy sản nước lợ, năng lượng tái tạo. Tập trung đầu tư phát triển thủy sản nuôi trồng ứng dụng công nghệ cao, xây dựng trung tâm sản xuất tôm giống; sắp xếp lại nghề đánh bắt thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giải quyết việc làm; củng cố các cơ sở hậu cần nghề cá, trọng điểm là cảng cá Gành Hào; xây dựng các khu vực điện gió, hạ tầng truyền tải điện; phát triển du lịch sinh thái, tham quan ven biển; nâng cấp đê biển, đê sông, trồng rừng phòng hộ, tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
Vùng huyện Hòa Bình: Là khu vực phát triển trọng điểm về tôm, thủy sản, năng lượng tái tạo. Tập trung đầu tư phát triển thủy sản nuôi trồng ứng dụng công nghệ cao, xây dựng trung tâm sản xuất tôm giống; sắp xếp lại nghề đánh bắt thủy sản gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, củng cố các cơ sở hậu cần nghề cá; xây dựng Nhà máy điện khí LNG Bạc Liêu 3.200 MW, các khu vực điện gió, hạ tầng truyền tải điện, cảng khí phục vụ Nhà máy điện khí LNG; phát triển du lịch sinh thái, tham quan ven biển; nâng cấp đê biển, đê sông, trồng rừng phòng hộ, tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
Vùng huyện Vĩnh Lợi: Là khu vực phát triển lúa gạo, chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến nông sản. Phát triển các cánh đồng lớn, các gia trại, trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ứng dụng công nghệ cao. Hình thành các cụm công nghiệp chế biến nông sản, logistics trung chuyển hàng hóa tới cảng Trần Đề.
Vùng huyện Hồng Dân: Là khu vực phát triển lúa gạo, nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước ngọt gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, dịch vụ logistics trung chuyển hàng hóa tới các điểm kết nối với các tuyến cao tốc đi qua tỉnh. Xây dựng khu công nghiệp Ninh Quới, Trung tâm phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản cho vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Vùng huyện Phước Long: Là trung tâm của Tiểu vùng kinh tế Bắc quốc lộ 1, tập trung sản xuất lúa gạo kết hợp với nuôi tôm, thủy sản nước lợ, nước ngọt, phát triển các cụm công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, dệt may, du lịch.
Theo Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Bạc Liêu Lê Tấn Cận, Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 có nội dung thể hiện tư duy mới, tầm nhìn mới phù hợp với định hướng phát triển của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng giai đoạn 2021 - 2030; từ đó, mở ra những cơ hội phát triển mới và định hướng các giá trị mới cho tỉnh Bạc Liêu trong thời kỳ quy hoạch.
Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý toàn diện, thống nhất trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập, đối ngoại trên địa bàn; là căn cứ để hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch đầu tư và kiến tạo động lực phát triển sản xuất, kinh doanh, an sinh xã hội, an ninh, an toàn, văn minh.
Đồng thời, cụ thể hóa các quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cấp trên và trên cơ sở kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị phát triển hiện đại, thông minh, kết nối với các trung tâm kinh tế trong vùng. Quy hoạch cũng xây dựng kịch bản phát triển, ý tưởng và phương án tổng thể, sắp xếp, bố trí hợp lý không gian nhằm giải quyết các vấn đề xung đột về không gian, định hướng không gian đáp ứng các nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch.
Bạc Liêu: Tỉnh thứ 46 được Hội đồng thẩm định thông qua Quy hoạch thời kỳ 2021-2030 Đã đến lúc phải nhận diện rõ địa phương mình có phát triển nhanh và bền vững hay không, có tận dụng được hết các ... |
Thời kỳ 2021-2030: Bạc Liêu lựa chọn kịch bản 2, tăng trưởng bình quân 10%-11% Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu xây dựng 3 kịch bản (dựa trên Kịch bản cơ sở) theo khả năng phát triển năng lượng tái tạo ... |
Bình luận