Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu tranh luận tìm ra câu trả lời liệu thể chế có tác động đến giảm nghèo hay không và nếu có, thì tác động là thuận chiều hay ngược chiều, trực tiếp hay gián tiếp. Có những nghiên cứu cho rằng, thể chế đóng vai trò quan trọng trong kết quả giảm nghèo của các quốc gia. Nhiều nghiên cứu sử dụng các thước đo thể chế khác nhau và các thước đo này là có những tác động khác nhau đến giảm nghèo. Cũng đã có những nghiên cứu cho rằng, thể chế tốt không có tác động đến giảm nghèo trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn thì có thể có tác động tích cực. Tại Việt Nam, đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều là đề tài nghiên cứu rất mới mẻ, bởi thước đo nghèo đa chiều ở Việt Nam mới được đưa vào áp dụng bắt đầu từ năm 2016. Bài viết “Hiệu quả thể chế và quản trị hành chính công tốt có giúp giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam?”, tác giả Ngô Quốc Dũng đánh giá tác động của thể chế và quản trị hành chính công đến giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam.

Trong cơ cấu các khu vực dệt may Việt Nam, dệt may có vốn FDI có sức ảnh hưởng lớn nhất. Các doanh nghiệp dệt may FDI với lợi thế về công nghệ sản xuất và trình độ quản lý, cùng với nhiều chính sách ưu đãi của Chính phủ nên có hiệu quả và năng suất tốt hơn các doanh nghiệp trong nước. Do đó, tuy chỉ chiếm dưới 20% số lượng doanh nghiệp và khoảng 4% tổng số lao động, nhưng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may FDI chiếm khoảng 70% của toàn ngành dệt may cả nước. Bài viết, “Tác động của chất lượng thể chế đến năng suất nhân tố tổng hợp của các DN dệt may có vốn FDI tại Việt Nam”, tác giả Đỗ Thanh Quang phân tích tác động của các nhân tố chủ quan thuộc đặc điểm của doanh nghiệp và các nhân tố khách quan thuộc thể chế và môi trường kinh doanh đến tăng trưởng năng suất của các doanh nghiệp trong giai đoạn này.

Trên thực tế, tác động của VAT đến cơ cấu chi tiêu của các hộ gia đình, đặc biệt là đối với nhóm hộ có thu nhập thấp trong nền kinh tế là rất lớn, bởi VAT sẽ làm thay đổi chi tiêu và thu nhập thực tế của các hộ gia đình. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu dự đoán tác động của VAT đến chi tiêu hộ gia đình về cơ bản mới chỉ xem xét dựa trên một hoặc một vài nhóm hàng và chưa có cái nhìn tổng thể cho tất cả các nhóm hàng hóa tiêu dùng phục vụ đời sống con người. Bài viết “Tác động của VAT đến chi tiêu của các nhóm dân cư ở Việt Nam”, của nhóm tác giả Phạm Thu Hằng, Nguyễn Thị Hoài Thu, Đặng Thị Thúy Duyên, Bùi Hồng Trang, Phạm Phương Anh đánh giá tác động của VAT đến chi tiêu của các nhóm dân cư ở Việt Nam thông qua Bộ dữ liệu VHLSS năm 2016 của Tổng cục Thống kê.

Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng được đánh giá là rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và không thể tách rời trong hoạt động của các NHTM. Xác định được rủi ro này sẽ giúp các ngân hàng giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng mức độ an toàn, tăng lợi nhuận, lành mạnh hóa hoạt động của ngân hàng, cao hơn sẽ góp phần ổn định hoạt động hệ thống ngân hàng và nền kinh tế vĩ mô. Bài viết, “Một số mô hình dự báo rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, tác giả Đặng Huy Ngân sử dụng mô hình Logit với số liệu mảng được sử dụng để giải quyết ba nội dung: xác định các nhân tố tác động tới rủi ro tín dụng, tính xác suất rủi ro tín dụng, lượng hóa tính đặc thù của từng ngân hàng ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng.

Trong giáo dục đại học chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo vừa phải hướng đến mục tiêu không ngừng nâng cao sự hài lòng của người học, vừa cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Để đáp ứng mục tiêu kép đó, bên cạnh các hoạt động cải tiến chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo, mối quan hệ hợp tác giữa trường đại học với doanh nghiệp nói riêng, với thế giới nghề nghiệp (công giới, World of Work - WoW) nói chung là một vấn đề đã và đang nhận được nhiều quan tâm trên thế giới, trong khoảng từ 3 đến 4 thập kỷ cuối thế kỷ 20. Ở Việt Nam hiện nay, đây cũng là vấn đề nhận được sự quan tâm rất lớn không chỉ từ các cơ sở giáo dục đại học, mà còn xuất phát từ chính nhu cầu của người sử dụng lao động. Bài viết “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người học và đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội”, Lương Thu Hà, Lương Thu Hiền đánh giá sự hài lòng của người học trên các khía cạnh khác nhau từ các hoạt động tư vấn chuyên môn, chương trình đào tạo, chất lượng giảng dạy, hỗ trợ tài chính và học phí, cơ sở vật chất, danh tiếng của trường và môi trường học tập nói chung. Từ kết quả đánh giá đó, một số định hướng và giải pháp sẽ được đề xuất vừa để nâng cao sự hài lòng của người học vừa nhằm cung cấp được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Cùng với những nội dung trên, Tạp chí còn có nhiều bài viết của các chuyên gia, nhà khoa học phân tích các vấn đề nổi bật trong thời gian qua sẽ đem đến cho bạn đọc thông tin tham khảo hữu ích./.

MỤC LỤC

Ngô Quốc Dũng: Hiệu quả thể chế và quản trị hành chính công tốt có giúp giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam?

Đỗ Thanh Quang: Tác động của chất lượng thể chế đến năng suất nhân tố tổng hợp của các DN dệt may có vốn FDI tại Việt Nam

Phạm Thu Hằng, Nguyễn Thị Hoài Thu, Đặng Thị Thúy Duyên, Bùi Hồng Trang, Phạm Phương Anh: Tác động của VAT đến chi tiêu của các nhóm dân cư ở Việt Nam

Lê Thị Minh Hằng: Đo lường hợp tác của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong chuỗi cung ứng: Nghiên cứu trường hợp điển hình tại TP. Đà Nẵng

Đặng Huy Ngân: Một số mô hình dự báo rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Phan Quan Việt, Châu Nhựt Tài, Đinh Hoàng Anh Tuấn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Bình Thuận

Nguyễn Văn Dũng: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Đồng Nai

Lương Thu Hà, Lương Thu Hiền: Giải pháp nâng cao sự hài lòng của người học và đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội

Lê Thị Thảo: Tác động từ thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức

Nguyễn Huỳnh Phước Thiện, Hồ Đức Hùng: Sự hài lòng của du khách với marketing du lịch tại TP. Cần Thơ

Phan Cảnh Pháp, Mai Ngọc Khương: Ảnh hưởng của mô hình lãnh đạo trao đổi và chuyển hóa đến động lực làm việc và sự trung thành của đội ngũ nhân viên y tế tại bệnh viện công

Đỗ Xuân Trường: Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định chia sẻ trực tuyến của khách hàng về dịch vụ homestay

Lê Hoàng Thuya, Lưu Thanh Đức Hải: Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến động lực làm việc và sự gắn bó của nhân viên với ngân hàng

Hà Thị Anh: Đánh giá rào cản tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Lê Quang Hùng, Nguyễn Phú Tụ, Lê Trần Nguyên Nhung, Trịnh Thành Vũ, Võ Thị Như Thảo, Trần Thị Diệu Hạnh, Huỳnh Nhật Trường: Các nhân tố marketing xanh ảnh hưởng đến quyết định mua thực phẩm tại chuỗi siêu thị Co-opMart TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Thị Thoa: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán trách nhiệm xã hội (SRA) tại các DN trên địa bàn TP. Hà Nội

Trần Hùng Cường, Từ Văn Bình, Huỳnh Quang Linh: Đề xuất thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực tại các DNNVV ngành thương mại - dịch vụ tỉnh Trà Vinh

Nguyễn Giác Trí: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động của khách hàng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long

Nguyễn Hồng Thu, Lê Nguyễn Trích Lan: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Cấn Hữu Dạn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết giảng viên Trường Đại học Lao động - Xã hội

Tô Thế Nguyên, Nguyễn Anh Tuấn: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng điện của hộ gia đình: Trường hợp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang

Phương Thị Ngọc Mai: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với các khu du lịch sinh thái tại tỉnh Bến Tre

Trần Ngọc Quang, Bùi Văn Trịnh: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó công việc của người lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long

Huỳnh Hữu Phước Thọ: Đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ kê khai thuế qua mạng tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Huỳnh Văn Bình: Sự gắn kết của nhân viên: Trường hợp nghiên cứu tại hệ thống Vietinbank TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Hoài Long, Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Thanh Hương, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Lê Mai Quỳnh: Ảnh hưởng của quảng cáo qua Facebook đến ý định lựa chọn trung tâm tiếng Anh để học IELTS của sinh viên trên địa bàn Hà Nội - Nghiên cứu tại The IELTS Workshop

Ông Chí Tâm, Diệp Thanh Tùng: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Nguyễn Minh Tuân: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh liên kết vùng và hội nhập quốc tế

Phan Thị Cúc: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn công ty lữ hành của khách hàng tại TP. Nha Trang

Nguyễn Văn Kỳ Long, Đàm Nguyễn Anh Khoa: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Đà Nẵng

Phạm Thị Dung, Trần Sỹ Nguyên: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên ngành du lịch của Trường Đại học Đại Nam

Nguyễn Thị Liên Hương: Nghiên cứu về cam kết với tổ chức của người lao động: Lịch sử và hướng nghiên cứu tương lai

Nguyễn Phan Thu Hằng, Phạm Quang Vinh: Ảnh hưởng của giá trị cảm nhận đến sự hài lòng của học viên cao học - Nghiên cứu tại Trường Đại học Sài Gòn

Nguyễn Xuân Nhĩ, Lê Minh Trường, Trần Quốc Qui: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của ban cán sự lớp tại Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Đoàn Hiếu, Bùi Anh Tuấn: Tổng quan các nghiên cứu về quyết định lựa chọn của người học đối với các chương trình du học tại chỗ

Nguyễn Khánh Hòa, Phước Minh Hiệp: Các nhân tố ản h hưởng đến quyết định nuôi cá lóc của nông hộ tại huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh

Nguyễn Thị Hồng Thúy: Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của Việt Nam

Lê Thế Anh, Trần Thị Thùy, Hàn Thị Thùy Linh, Vũ Thị Mai Nhi: Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Kế toán tài chính ở Trường Đại học Đại Nam trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin

Nguyễn Thị Mơ: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Tân Quê, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên

IN THIS ISSUE

Ngo Quoc Dung: Will institutional efficiency and good public administration contribute to multidimensional poverty reduction in Vietnam?

Do Thanh Quang: Impact of institutional quality on total factor productivity of FDI textiles and garment firms in Vietnam

Pham Thu Hang, Nguyen Thi Hoai Thu, Dang Thi Thuy Duyen, Bui Hong Trang, Pham Phuong Anh: The impact of VAT on the expenditure of population groups in Vietnam

Le Thi Minh Hang: Measuring the cooperation of SMEs in supply chain: A case study in Da Nang city

Dang Huy Ngan: Some models for credit risk prediction in Vietnamese joint stock commercial banks

Phan Quan Viet, Chau Nhut Tai, Dinh Hoang Anh Tuan: Research on determinants of inpidual customers’ satisfaction with consumer loan service at Vietinbank Binh Thuan

Nguyen Van Dung: Determiants of customer satisfaction with savings services at BIDV Dong Nai

Luong Thu Ha, Luong Thu Hien: Schemes to improve learners’ satisfaction and training to meet the needs of society

Le Thi Thao: Impact of human resource management practice on employees’ commitment to organization

Nguyen Huynh Phuoc Thien, Ho Duc Hung: Visitors’ satisfaction with tourism marketing in Can Tho city

Phan Canh Phap, Mai Ngoc Khuong: Influence of transactional and transformational leadership styles on work motivation and loyalty of medical staffs in public hospitals

Do Xuan Truong: Factors affecting customers’ intention to share homestay services online

Le Hoang Thuya, Luu Thanh Duc Hai: Building a research model of factors affecting employees’ work motivation and commitment to a bank

Ha Thi Anh: Assessment of barriers to access to preferential credit for poor households in Quang Son commune, Dong Hy district, Thai Nguyen province

Le Quang Hung, Nguyen Phu Tu, Le Tran Nguyen Nhung, Trinh Thanh Vu, Vo Thi Nhu Thao, Tran Thi Dieu Hanh, Huynh Nhat Truong: Impact of components of green marketing on the decision to buy food at Co- opMart in Ho Chi Minh City

Nguyen Thi Thu Hang, Tran Thi Thoa: A study on factors affecting the application of social responsibility accounting (SRA) to enterprises in Hanoi

Tran Hung Cuong, Tu Van Binh, Huynh Quang Linh: Propose scales affecting human resource development in Tra Vinh-based SMEs in trade and service sector

Nguyen Giac Tri: Determinants of customers’ choice of mobile network providers in the Mekong Delta region

Nguyen Hong Thu, Le Nguyen Trich Lan: Analyze factors influencing the quality of financial statements of public non-business units in Binh Duong province

Can Huu Dan: A study on determinants of lecturers’ engagement with University of Labor and Social Affairs

To The Nguyen, Nguyen Anh Tuan: Research on electricity consumption behavior of households: The case in Yen The district, Bac Giang province

Phuong Thi Ngoc Mai: Determinants of visitors’ satisfaction with ecotourism areas in Ben Tre rovince

Tran Ngoc Quang, Bui Van Trinh: Factors affecting commitment of employees at the Department of Labor, War Invalids and Social Afairs of Vinh Long province

Huynh Huu Phuoc Tho: Assessment of taxpayer’s satisfaction with the quality of online tax declaration service at Ben Tre Tax Department

Huynh Van Binh: Employees’ commitment: The case study of Vietinbank City system in Ho Chi Minh City

Nguyen Hoai Long, Nguyen Ngoc Long, Nguyen Thanh Huong, Nguyen Thi Thanh Huyen, Le Mai Quynh: Influence of advertising via Facebook on Hanoi-based students’ intention to select English centers for studying IELTS: The case study of The IELTS Workshop

Ong Chi Tam, Diep Thanh Tung: Solutions to improve the accessibility to bank credit capital of agricultural cooperatives in Tra Vinh province

Nguyen Minh Tuan: To boost Phu Tho province’s tourism in the context of regional linkage and international integration

Phan Thi Cuc: Determinants of decision to choose a travel company of tourists in Nha Trang city

Nguyen Van Ky Long, Dam Nguyen Anh Khoa: Factors affecting the competitiveness of of Da Nang city-based SMEs

Pham Thi Dung, Tran Sy Nguyen: Influential factors of the quality of soft skills training programs for tourism students at Dai Nam University

Nguyen Thi Lien Huong: A study on employees’ organizational commitment: History and directions for future research

Nguyen Phan Thu Hang, Pham Quang Vinh: Effect of perceived value on satisfaction of master’s students – The case study of Saigon University

Nguyen Xuan Nhi, Le Minh Truong, Tran Quoc Qui: Factors affecting knowledge-sharing behavior of class leaders in Nguyen Tat Thanh University

Doan Hieu, Bui Anh Tuan: Overview of studies on learners’ decision to choose on-site study abroad programs

Nguyen Khanh Hoa, Phuoc Minh Hiep: Determinants of farmers’ decision to raise snakehead fish in Tra Cu district, Tra Vinh province

Nguyen Thi Hong Thuy: Determinants of Vietnam’s labor productivity

Le The Anh, Tran Thi Thuy, Han Thi Thuy Linh, Vu Thi Mai Nhi: Innovation of teaching methods of Financial accounting at Dai Nam University in terms of information technology application

Nguyen Thi Mo: Assessment of customer satisfaction with food service at Tan Que Restaurant, My Hao town, Hung Yen province