Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp năm 2019 ước tính tăng 8,86% so với năm trước (quý I tăng 9%; quý II tăng 9,24%; quý III tăng 10,42%; quý IV tăng 7,29%).

Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là điểm sáng của toàn ngành với mức tăng 11,29%, đóng góp 2,33 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,14%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,72%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm; ngành khai khoáng tăng 1,29% sau 3 năm giảm liên tục.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tăng trưởng 11,29% năm 2019

Xét theo công dụng sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) năm 2019 tăng 7,6% so với năm trước; sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng tăng 10,1% (sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 10,2% và sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư tăng 10,1%).

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất năm 2019 tăng cao so với năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp có thể kể đến như: sản xuất kim loại tăng 28,6%; khai thác quặng kim loại tăng 25,9%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 21%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 14,3%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 11,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy và sản xuất giường, tủ, bàn, ghế cùng tăng 11,6%; khai thác than cứng và than non tăng 11,5%; dệt tăng 11,4%; sản xuất đồ uống tăng 10,5%.

Cũng theo Tổng cục Thống kê, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm nay tăng cao so với năm trước gồm: sắt, thép thô tăng 33,4%; xăng, dầu tăng 22,2%; thép thanh, thép góc tăng 19,2%; ti vi tăng 15,1%; thức ăn cho thủy sản tăng 13,8%; phân u rê tăng 13%; điện thoại di động tăng 12,3%; than sạch tăng 11,6%; vải dệt từ sợi tự nhiên và sơn hóa học cùng tăng 11,4%.

Tính chung cả năm 2019, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,5% so với năm trước (năm 2018 tăng 12,4%). Trong đó, các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: sản xuất kim loại tăng 22,9%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 18,4%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 15,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 14,5%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 12,4%; sản xuất đồ uống tăng 10,7%; dệt tăng 10,2%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân năm 2019 đạt 68,8% (năm 2018 là 64,4%). Một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao như: dệt 99,1%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 89,9%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa, sản xuất sản phẩm rơm rạ và vật liệu tết bện 88,1%; sản xuất, chế biến thực phẩm 81,5%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế 75,8%; sản xuất thiết bị điện 67,6%./.