Trong văn bản nói trên, 35 mã sản phẩm thép mạ gồm: 7210.41.11; 7210.41.12; 7210.41.19; 7210.49.11; 7210.49.12; 7210.49.13; 7210.49.19; 7210.50.00; 7210.61.11; 7210.61.12; 7210.61.19; 7210.69.11; 7210.69.12; 7210.69.19; 7210.90.10; 7210.90.90; 7212.30.10; 7212.30.20; 7212.30.91; 7212.30.99; 7212.50.11; 7212.50.12; 7212.50.19; 7212.50.21; 7212.50.22; 7212.50.29; 7212.50.91; 7212.50.92; 7212.50.99; 7212.60.10; 7212.60.20; 7212.60.90; 7225.92.90; 7226.99.11; 7226.99.91 có xuất xứ từ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (bao gồm Hồng Kông) và Hàn Quốc (mã vụ việc AD02) sẽ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá.

35 sản phẩm thép mạ từ Trung Quốc và Hàn Quốc sẽ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá

Mức thuế áp dụng cho các nhà sản xuất/xuất khẩu gồm: Yeih Phui (China) Technomaterial là 3,17%, Bazhou Sanqiang Metal Products là 26,36%, BX Steel POSCO Cold Rolled Sheet là 38,34%, Bengang Steel Plates là 27,36%, Tianjin Haigang Steel Coil là 26,32%, Hebei Iron & Steel Co., Ltd., Tangshan Branch là 38,34%, Wuhan Iron and Steel là 33,49%, các nhà sản xuất, xuất khẩu khác của Trung Quốc là 38,34%.

Mức thuế áp dụng cho POSCO là 7,02%, các nhà sản xuất/xuất khẩu khác của Hàn Quốc là 19%.

Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Thuế chống bán phá giá sẽ được áp dụng trong vòng 5 năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực.

Trước đó, vào ngày 24/12/2015, Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) nhận được hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm thép mạ (còn gọi là tôn mạ) nhập khẩu từ Trung Quốc (bao gồm cả Hồng Kông) và Hàn Quốc vào Việt Nam của đại diện ngành sản xuất thép mạ trong nước. Các đại diện này là bốn nhà sản xuất thép mạ của Việt Nam gồm CTCP China Steel Sumikin Việt Nam (CSVC), Công ty TNHH Tôn Phương Nam, CTCP Thép Nam Kim và CTCP Tôn Đông Á./.