Tác động của các yếu tố quản lý và tài chính đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Nguyễn Văn Nhung
Trường Đại học Công Thương TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Bài viết tập trung nghiên cứu tác động của các nhân tố về quản lý và tài chính đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Kỹ năng quản lý của doanh nghiệp; (2) Khả năng tiếp cận tài chính; (3) Sự hỗ trợ từ Chính phủ và tổ chức bên ngoài; (4) Đổi mới sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ và (5) Quản lý nguồn nhân lực. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm giúp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đưa ra các giải pháp để tăng cường thành công trong việc khởi sự kinh doanh.
Từ khóa: quản lý, tài chính, doanh nghiệp khởi nghiệp
Summary
The article focuses on studying the impact of management and financial factors on the success of start-ups in Ba Ria - Vung Tau Province. The research results show 5 influencing factors: (1) Business management skills; (2) Access to finance; (3) Support from the Government and external organizations; (4) Innovation in products and services; and (5) Human resource management. From the research results, the author proposes some management implications to help start-ups provide solutions to increase success in starting a business.
Keywords: management, finance, start-up
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang trải qua những biến động mạnh mẽ, các doanh nghiệp khởi nghiệp (doanh nghiệp) đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tạo ra giá trị kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2023), số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp đã tăng 45% trong giai đoạn 2018-2022, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP và tạo việc làm. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp vẫn còn thấp, với khoảng 80% thất bại trong 5 năm đầu hoạt động (Nguyễn Văn Anh và Trần Thị Bình, 2022).
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng phát triển kinh tế đa ngành, đang trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Theo số liệu thống kê, số lượng doanh nghiệp thành lập mới tại tỉnh tăng trung bình 12%/năm trong giai đoạn 2019-2023. Tuy nhiên, để duy trì và phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, các doanh nghiệp cần có chiến lược quản lý và tài chính hiệu quả (Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, 2024),
Nghiên cứu gần đây của Lê Minh Cường và cộng sự (2021) chỉ ra rằng, các nhân tố quản lý, như: năng lực lãnh đạo, cơ cấu tổ chức và văn hóa doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp tại các tỉnh thành phía Nam, trong đó có Bà Rịa - Vũng Tàu. Cụ thể, khả năng xây dựng tầm nhìn chiến lược và truyền cảm hứng cho đội ngũ của người sáng lập có thể giúp tăng tỷ lệ thành công lên đến 30%.
Về mặt tài chính, Phạm Thị Phương (2020) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý dòng tiền và huy động vốn đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, 65% doanh nghiệp thất bại trong năm đầu tiên do không kiểm soát được chi phí và thiếu vốn hoạt động. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, theo báo cáo của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2023), các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận đa dạng nguồn vốn (bao gồm: vốn tự có, vốn vay ưu đãi và vốn đầu tư mạo hiểm) có tỷ lệ tồn tại sau 3 năm cao hơn 40% so với nhóm chỉ dựa vào một nguồn vốn duy nhất. Đặc biệt, tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các yếu tố quản lý và tài chính cần được xem xét trong mối tương quan với đặc thù kinh tế địa phương. Trần Văn Giang và Nguyễn Thị Hương (2022) chỉ ra rằng, các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics, du lịch và công nghệ cao - những ngành mũi nhọn của Tỉnh - có xu hướng thành công cao hơn khi áp dụng mô hình quản lý linh hoạt và có chiến lược tài chính phù hợp với chu kỳ kinh doanh của ngành. Trong bối cảnh này, việc nghiên cứu về tác động của các nhân tố quản lý và tài chính đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Bà Rịa - Vũng Tàu là rất cần thiết và mang tính thực tiễn cao, góp phần cung cấp cơ sở khoa học để các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư và bản thân các doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định đúng đắn, từ đó, nâng cao tỷ lệ thành công và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết về khởi nghiệp
Lý thuyết khởi nghiệp hiện đại đang tập trung vào sự tương tác giữa doanh nhân, môi trường và quá trình sáng tạo giá trị. Theo Shepherd và cộng sự (2021), khởi nghiệp là một quá trình động, trong đó, nhận thức và hành động của doanh nhân liên tục thích ứng với bối cảnh thay đổi. Nghiên cứu của Kuckertz và cộng sự (2020) nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng phục hồi doanh nghiệp sau giai đoạn khủng hoảng, như đại dịch Covid-19.
Lý thuyết về hệ sinh thái khởi nghiệp ngày càng được chú trọng. Spigel và Harrison (2018) lập luận rằng, sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp phụ thuộc vào mạng lưới hỗ trợ và nguồn lực trong khu vực. Trong khi đó, Nambisan và cộng sự (2019) đề xuất khái niệm "khởi nghiệp số", nhấn mạnh vai trò của công nghệ số trong việc định hình cơ hội và quá trình khởi nghiệp. Gần đây, Beliaeva và cộng sự (2022) đã khám phá mối quan hệ giữa tư duy doanh nhân, chiến lược kinh doanh bền vững và hiệu suất của doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội trong khởi nghiệp hiện đại.
Lược khảo nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về khởi nghiệp đã phát triển đáng kể, tập trung vào nhiều khía cạnh khác nhau của quá trình sáng tạo và phát triển doanh nghiệp mới. Các hướng nghiên cứu chính bao gồm: tác động của công nghệ số đối với khởi nghiệp, vai trò của hệ sinh thái khởi nghiệp, khởi nghiệp bền vững và ảnh hưởng của các nhân tố tâm lý và nhận thức đối với quá trình khởi nghiệp.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số đã tạo ra những cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Nambisan và cộng sự (2019) đã đề xuất khái niệm "khởi nghiệp số", nhấn mạnh cách thức công nghệ số đang định hình lại quá trình nhận diện và khai thác cơ hội kinh doanh. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, các nền tảng kỹ thuật số đang làm mờ ranh giới giữa các giai đoạn khởi nghiệp truyền thống và tạo ra những mô hình kinh doanh mới. Bổ sung cho quan điểm này, Von Briel và cộng sự (2018) đã khám phá cách thức công nghệ số đang thúc đẩy quá trình khởi nghiệp, cho phép các doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực và thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Họ lập luận rằng, công nghệ số không chỉ là công cụ hỗ trợ, mà còn là yếu tố định hình chiến lược và quy trình hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp.
Khái niệm về hệ sinh thái khởi nghiệp ngày càng được chú trọng trong các nghiên cứu gần đây. Spigel và Harrison (2018) đã phát triển một lý thuyết quá trình về hệ sinh thái khởi nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng lưới hỗ trợ và dòng chảy nguồn lực trong việc nuôi dưỡng và phát triển các doanh nghiệp mới. Lý thuyết này cho rằng, sự thành công của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào năng lực cá nhân của doanh nhân, mà còn quyết định bởi môi trường kinh doanh xung quanh. Mở rộng quan điểm này, Audretsch và cộng sự (2019) đã nghiên cứu về vai trò của các chính sách công trong việc thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các chính sách hiệu quả cần tập trung vào việc tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự đổi mới và hợp tác giữa các bên liên quan, thay vì chỉ tập trung vào hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các doanh nghiệp.
Xu hướng nghiên cứu về khởi nghiệp bền vững cũng đang ngày càng được quan tâm. Belz và Binder (2017) đã phát triển một mô hình quá trình cho khởi nghiệp bền vững, nhấn mạnh sự tích hợp của các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong quá trình phát triển doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, các doanh nhân bền vững thường phải đối mặt với những thách thức độc đáo trong việc cân bằng các mục tiêu này. Gần đây, Criado-Gomis và cộng sự (2020) đã khám phá mối quan hệ giữa định hướng khởi nghiệp bền vững và hiệu suất doanh nghiệp. Họ phát hiện các doanh nghiệp có định hướng bền vững mạnh mẽ thường đạt được hiệu suất tài chính tốt hơn trong dài hạn, đồng thời, tạo ra nhiều giá trị xã hội và môi trường hơn.
Nghiên cứu về các nhân tố tâm lý và nhận thức trong khởi nghiệp đã có những tiến bộ đáng kể. Newman và cộng sự (2019) đã thực hiện một phân tích tổng hợp về vai trò của tính kiên cường trong khởi nghiệp và phát hiện ra rằng, tính kiên cường không chỉ giúp doanh nhân vượt qua những thách thức ban đầu, mà còn có tác động tích cực đến hiệu suất dài hạn của doanh nghiệp. Bổ sung cho nghiên cứu này, Shepherd và cộng sự (2021) đã khám phá quá trình nhận thức và ra quyết định của doanh nhân trong môi trường không chắc chắn. Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng học hỏi nhanh chóng và thích ứng với thông tin mới trong quá trình khởi nghiệp.
Các lược khảo cho thấy, nghiên cứu về khởi nghiệp đang phát triển theo hướng đa ngành và tích hợp. Các nhà nghiên cứu ngày càng quan tâm đến sự tương tác giữa công nghệ, môi trường kinh doanh và các yếu tố cá nhân trong quá trình khởi nghiệp. Xu hướng này phản ánh thực tế phức tạp của hoạt động khởi nghiệp trong thế giới hiện đại, đồng thời, mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới cho tương lai.
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo, kế thừa các lý thuyết và tổng hợp, lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của các nhân tố quản lý và tài chính đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu với 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Kỹ năng quản lý của doanh nghiệp (QLDN); (2) Khả năng tiếp cận tài chính (TCTC); (3) Sự hỗ trợ từ Chính phủ và tổ chức bên ngoài (HTCP); (4) Đổi mới sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ (DMST) và (5) Quản lý nguồn nhân lực (QLNL) (Hình).
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất |
Các giả thuyết nghiên cứu tương ứng được đưa ra như sau:
H1: QLDN có mối quan hệ cùng chiều đến Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp.
H2: TCTC có mối quan hệ cùng chiều đến Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp.
H3: HTCP có mối quan hệ cùng chiều đến Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp.
H4: DMST có mối quan hệ cùng chiều đến Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp.
H5: QLNL có mối quan hệ cùng chiều đến Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng để thực hiện nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính dùng để thiết kế ra thang đo làm cơ sở xây dựng phiếu khảo sát. Dữ liệu khảo sát được thu thập bằng hình thức gửi phiếu hỏi trực tiếp tới các giám đốc và quản lý của doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh trong 6 tuần từ ngày 15/7/2024-26/8/2024. Kết quả thu về được 435 phiếu hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 29.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định Cronbach‘s Alpha các nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7 và tương quan biến tổng các biến đều > 0,3 (Bảng 1). Do vậy, các biến đo lường đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) kế tiếp.
Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo
TT |
Nhân tố | Biến quan sát ban đầu | Biến quan sát còn lại | Hệ số Cronbach’s Alpha | Biến bị loại |
---|---|---|---|---|---|
1 | Kỹ năng quản lý của doanh nghiệp (QLDN) | 4 | 4 | 0,822 |
|
2 | Khả năng tiếp cận tài chính (TCTC) | 5 | 5 | 0,869 |
|
3 | Sự hỗ trợ từ Chính phủ và tổ chức bên ngoài (HTCP) | 4 | 4 | 0,842 |
|
4 | Đổi mới sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ (DMST) | 4 | 4 | 0,827 |
|
5 | Quản lý nguồn nhân lực (QLNL) | 5 | 5 | 0,845 |
|
6 | Thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp (TCKN) | 5 | 5 | 0,841 |
|
| Tổng | 27 | 27 |
|
|
Phân tích EFA
Đối với biến độc lập, 27 biến quan sát đạt tiêu chuẩn cho kết quả giá trị KMO = 0,843 > 0,5, từ đó cho thấy, phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,001 < mức ý nghĩa 5%, cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 8,195 > 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 65,948 (> 50%), điều này cho thấy, 5 nhân tố rút trích giải thích 65,948% biến thiên của dữ liệu quan sát. Hệ số tải của các biến quan sát đều > 0,5, nên đạt yêu cầu. Kết quả có 5 thành phần với 27 biến quan sát.
Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích cho giá trị KMO = 0,837 > 0,5, từ đó cho thấy, phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,001 < mức ý nghĩa 5%, cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 3,062 > 1, thì nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 61,246 > 50%, điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích giải thích 61,246% biến thiên của dữ liệu quan sát.
Phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 2: Kết quả hồi quy
Thành phần | Hệ số chưa điều chỉnh | Hệ số đã điều chỉnh | t | Mức ý nghĩa - Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | ||
B | Sai số chuẩn | Beta | Độ chấp nhận | VIF | |||
Hằng số | -0,743 | 0,160 |
| -4,635 | ,000 |
|
|
QLDN | 0,195 | 0,030 | 0,199 | 6,436 | ,000 | 0,903 | 1,107 |
TCTC | 0,343 | 0,031 | 0,342 | 10,981 | ,000 | 0,888 | 1,126 |
HTCP | 0,285 | 0,031 | 0,290 | 9,058 | ,000 | 0,838 | 1,193 |
DMST | 0,267 | 0,032 | 0,273 | 8,427 | ,000 | 0,823 | 1,214 |
QLNL | 0,172 | 0,031 | 0,169 | 5,474 | ,000 | 0,907 | 1,102 |
R2 điều chỉnh = 0,626 | |||||||
F = 146,296 (Sig. ANOVA = 0,01) |
Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 2) cho thấy, hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến từ 1,107-1,234 < 3. Do đó, hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình này là nhỏ, không có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hồi quy. Kết quả hồi quy cho hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,626 cho thấy, mô hình hồi quy phù hợp với 62,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập QLDN, TCTC, HTCP, DMST, QLNL. Còn lại 37,4% được giải thích bởi các nhân tố khác
Phân tích phương sai ANOVA cho thấy, trị số F = 146,296 và có mức ý nghĩa Sig. = 0,001 (Sig. < 0,05), có ý nghĩa mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đưa vào đều có ý nghĩa trong thống kê với mức ý nghĩa 5%. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo thự tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:
TCKN = 0,342*TCTC + 0,290*HTCP + 0,273*DMST + 0,199*QLDN + 0,169*QLNL
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu sắp xếp theo mức độ giảm dần bao gồm: (1) Khả năng tiếp cận tài chính (TCTC); (2) Sự hỗ trợ từ Chính phủ và tổ chức bên ngoài (HTCP); (3) Đổi mới sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ (DMST); (4) Kỹ năng quản lý của doanh nghiệp (QLDN) và (5) Quản lý nguồn nhân lực (QLNL). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm tăng cường thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp, cụ thể như sau:
Khả năng tiếp cận tài chính
Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược tài chính hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu, chú trọng đa dạng hóa nguồn vốn, không chỉ dựa vào vốn tự có, mà còn tích cực tìm kiếm các nguồn vốn bên ngoài, như: vốn vay ưu đãi, vốn đầu tư mạo hiểm hay các chương trình hỗ trợ tài chính của địa phương. Doanh nghiệp nên xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết, rõ ràng và thuyết phục để tăng khả năng thu hút đầu tư. Việc quản lý dòng tiền hiệu quả, kiểm soát chi phí chặt chẽ và duy trì tính thanh khoản cũng là những yếu tố quan trọng để tạo niềm tin với các nhà đầu tư và đối tác tài chính.
Nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý tài chính của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp thông qua việc tham gia các khóa đào tạo hoặc thuê chuyên gia tư vấn. Việc xây dựng mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính, ngân hàng và quỹ đầu tư trong khu vực cũng sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận vốn. Doanh nghiệp nên chú trọng xây dựng hệ thống báo cáo tài chính minh bạch, chính xác và kịp thời, không chỉ để đáp ứng yêu cầu pháp lý, mà còn giúp gia tăng niềm tin của các bên liên quan, từ đó, mở rộng cơ hội tiếp cận các nguồn vốn đa dạng trong tương lai.
Sự hỗ trợ từ Chính phủ và tổ chức bên ngoài
Các doanh nghiệp khởi nghiệp cần chủ động và tích cực trong việc tìm hiểu và tiếp cận các chương trình hỗ trợ hiện có. Doanh nghiệp nên xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ. Việc này giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chính sách ưu đãi, chương trình hỗ trợ mới và tận dụng được các nguồn lực từ chính quyền. Tích cực tham gia vào các sự kiện, hội thảo và mạng lưới khởi nghiệp trong khu vực. Điều này không chỉ giúp mở rộng mối quan hệ, mà còn tạo cơ hội tiếp cận các chương trình đào tạo, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức phi chính phủ và hiệp hội doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng nên chú trọng xây dựng hồ sơ năng lực và kế hoạch kinh doanh chuyên nghiệp để tăng khả năng được chọn tham gia các chương trình ươm tạo, tăng tốc khởi nghiệp do Chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ. Cần phát triển khả năng quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ nhận được, đảm bảo tuân thủ các quy định và cam kết với bên hỗ trợ. Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa lợi ích từ sự hỗ trợ hiện tại, mà còn tạo uy tín để tiếp cận các cơ hội hỗ trợ trong tương lai.
Đổi mới sáng tạo trong sản phẩm và dịch vụ
Các doanh nghiệp khởi nghiệp cần xây dựng một văn hóa khuyến khích sự sáng tạo và chấp nhận rủi ro có tính toán trong tổ chức. Chú trọng việc xây dựng đội ngũ nhân sự đa dạng về kỹ năng và kinh nghiệm, tạo môi trường làm việc khuyến khích sự trao đổi ý tưởng và hợp tác liên ngành. Kịp thời khen thưởng cho những ý tưởng sáng tạo có thể thúc đẩy tinh thần đổi mới trong toàn tổ chức.
Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược bảo vệ sở hữu trí tuệ hiệu quả để đảm bảo lợi ích từ các sáng kiến đổi mới. Việc tìm hiểu và tận dụng các chương trình hỗ trợ đăng ký bằng sáng chế, nhãn hiệu từ chính quyền địa phương cũng là một bước quan trọng trong quá trình này. Bằng cách tập trung vào đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp tại Bà Rịa - Vũng Tàu có thể tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm và dịch vụ, từ đó, nâng cao khả năng cạnh tranh và thành công trong thị trường năng động hiện nay.
Kỹ năng quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tập trung vào việc phát triển năng lực lãnh đạo, kỹ năng ra quyết định và khả năng xây dựng chiến lược cho đội ngũ quản lý. Đồng thời, chú trọng đào tạo và phát triển liên tục cho nhân viên, đặc biệt là trong các lĩnh vực quản lý dự án, quản lý tài chính và quản lý nhân sự. Việc áp dụng các công cụ quản lý hiện đại, như: phần mềm quản lý dự án, hệ thống đánh giá hiệu suất KPI cũng cần được ưu tiên. Doanh nghiệp nên xây dựng văn hóa tổ chức khuyến khích sự cởi mở, minh bạch và hợp tác. Việc thiết lập quy trình ra quyết định rõ ràng, phân cấp quản lý hợp lý và tạo cơ hội cho nhân viên tham gia vào quá trình quản lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý tổng thể của tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực
Các startup cần xây dựng chiến lược tuyển dụng linh hoạt, tập trung vào việc thu hút nhân tài có kỹ năng phù hợp với nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Chú trọng xây dựng môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sáng tạo và học hỏi liên tục. Doanh nghiệp nên phát triển chương trình đào tạo nội bộ, kết hợp với việc tạo cơ hội cho nhân viên tham gia các khóa học bên ngoài để nâng cao kỹ năng. Thiết lập hệ thống đánh giá hiệu suất công bằng và minh bạch, gắn liền với chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến rõ ràng. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ, tạo sự gắn kết và động lực làm việc cho nhân viên./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Audretsch, D. B., Cunningham, J. A., Kuratko, D. F., Lehmann, E. E., and Menter, M. (2019), Entrepreneurial ecosystems: economic, technological, and societal impacts, The Journal of Technology Transfer, 44(2), 313-325.
2. Beliaeva, T., Ferasso, M., Kraus, S., and Damke, E. J. (2022), Dynamics of digital entrepreneurship and innovation: Future research directions based on a systematic literature review, International Entrepreneurship and Management Journal, 18, 1413–1445.
3. Belz, F. M., and Binder, J. K. (2017), Sustainable entrepreneurship: A convergent process model, Business Strategy and the Environment, 26(1), 1-17.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2023), Báo cáo tình hình phát triển doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2018-2022, Nxb Thống kê.
5. Criado-Gomis, A., Iniesta-Bonillo, M. Á., and Cervera-Taulet, A. (2020), Sustainable entrepreneurial orientation within an intrapreneurial context: effects on business performance, International Entrepreneurship and Management Journal, 16(3), 1019-1042.
6. Kuckertz, A., Brändle, L., Gaudig, A., Hinderer, S., Morales Reyes, C. A., Prochotta, A., Steinbrink, K. M., and Berger, E. S. C. (2020), Startups in times of crisis – A rapid response to the COVID-19 pandemic, Journal of Business Venturing Insights, 13, e00169.
7. Lê Minh Cường, Phạm Thị Diễm và Hoàng Văn Em (2021), Tác động của các yếu tố quản lý đến hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp tại các tỉnh thành phía Nam, Tạp chí Quản trị Kinh doanh, 15(3), 112-128.
8. Nambisan, S., Wright, M., and Feldman, M. (2019), The digital transformation of innovation and entrepreneurship: Progress, challenges and key themes, Research Policy, 48(8), 103773.
9. Newman, A., Obschonka, M., Schwarz, S., Cohen, M., and Nielsen, I. (2019), Entrepreneurial self-efficacy: A systematic review of the literature on its theoretical foundations, measurement, antecedents, and outcomes, and an agenda for future research, Journal of Vocational Behavior, 110(Part B), 403-419.
10. Nguyễn Văn Anh và Trần Thị Bình (2022), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót của doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 290(2), 45-57.
11. Phạm Thị Phương (2020), Quản lý tài chính cho doanh nghiệp khởi nghiệp: Thực trạng và giải pháp, Nxb Tài chính.
12. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2023), Báo cáo đánh giá hiệu quả đầu tư vào doanh nghiệp giai đoạn 2020-2023.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2024), Báo cáo tổng kết tình hình đăng ký kinh doanh giai đoạn 2019-2023.
14. Shepherd, D. A., Souitaris, V., and Gruber, M. (2021), Creating New Ventures: A Review and Research Agenda, Journal of Management, 47(1), 11-42.
15. Spigel, B and Harrison, R 2018, Towards a process theory of entrepreneurial ecosystems, Strategic Entrepreneurship Journal, 12(1), 151-168
16. Trần Văn Giang và Nguyễn Thị Hương (2022), Mô hình quản lý và chiến lược tài chính cho doanh nghiệp trong các ngành mũi nhọn tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Tạp chí Khoa học Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu, 8(2), 78-95.
17. Von Briel, F., Davidsson, P., and Recker, J. (2018), Digital technologies as external enablers of new venture creation in the IT hardware sector, Entrepreneurship Theory and Practice, 42(1), 47-69.
Ngày nhận bài: 30/9/2024; Ngày phản biện: 21/10/2024; Ngày duyệt bài: 28/10/2024 |
Bình luận