Đến năm 2020, tỷ lệ đảm nhận vận tải hàng hóa của đường thủy nội địa đạt 17,72%
Theo đó, mục tiêu đến năm 2020, tỷ lệ đảm nhận vận tải hàng hóa của đường thủy nội địa đạt 17,72%, vận tải hành khách trong lĩnh vực đường thủy nội địa chiếm khoảng 4,1% khối lượng vận tải của toàn ngành giao thông vận tải. Tốc độ tăng trưởng khối lượng vận tải bình quân giai đoạn 2015-2020 là 11,20%/năm về hàng hóa và 2,5%/năm về hành khách. Vận tải hàng hóa đạt 393,89 triệu tấn và 85,9 tỷ tấn.km; hành khách đạt 170 triệu khách và 3,5 tỷ khách.km; khối lượng vận tải công-te-nơ đạt khoảng 3,45 triệu TEU; khối lượng vận chuyển hàng hóa sông pha biển đạt khoảng 17,1 triệu tấn.
Định hướng đến năm 2030, tỷ lệ đảm nhận vận tải hàng hóa của đường thủy nội địa là 15,48%, vận tải hành khách là 1,9% khối lượng vận tải của toàn ngành giao thông vận tải. Tốc độ tăng trưởng khối lượng vận tải bình quân giai đoạn 2021 -2030 là 5,20%/năm về hàng hóa và 1,41%/năm về hành khách. Vận tải hàng hóa đạt 655,89 triệu tấn và 141,5 tỷ tấn.km; hành khách đạt 200 triệu khách và 4,1 tỷ khách.km; khối lượng vận tải công-te-nơ đạt khoảng 5,57 triệu TEU; khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng tàu sông pha biển đạt khoảng 30,3 triệu tấn.
Để thực hiện các mục tiêu trên, đến năm 2020, tổng trọng tải đội tàu hàng là 20-22 triệu tấn (trong đó trọng tải đội tàu sông pha biển khoảng 0,85 triệu tấn, trọng tải đội tàu chở công-te-nơ khoảng 1,2-1,3 triệu tấn) và tàu chở khách là 780 nghìn ghế. Như vậy, với quy mô này, từ nay đến năm 2020, đội tàu cần bổ sung trọng tải khoảng 7,8-10,2 triệu tấn phương tiện (trong đó 6,8-8,8 triệu tấn để đáp ứng nhu cầu phát triển và 1,0-1,4 triệu tấn để thay thế các tàu cũ cần giải bản) và của đội tàu khách 90-125 nghìn ghế (trong đó 10 nghìn ghế để đáp ứng nhu cầu phát triển và 80-115 nghìn ghế để thay thế các tàu cũ).
Ngoài ra, Quyết định cũng yêu cầu, các loại tàu được phát triển phải có tính năng kỹ thuật hiện đại, áp dụng công nghệ mới, trang thiết bị phù hợp, phòng ngừa ô nhiễm môi trường (thiết bị chứa dầu cặn, các phế thải từ dầu, nước thải, rác thải, chất thải nguy hại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải…). Đồng thời, đáp ứng một số yêu cầu về tốc độ, như: đoàn sà lan đẩy có tốc độ từ 10 đến 12 km/h; tàu tự hành có tốc độ từ 15 đến 20 km/h; tàu khách có tốc độ 25 km/h đối với tàu thường và tốc độ từ 45 đến 60 km/h đối với tàu tốc độ cao./.
Bình luận