Theo đó, tính đến ngày 31/12/2016, diện tích rừng toàn quốc hiện có 14.377.682ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.242.141ha và rừng trồng là 4.135.541ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ toàn quốc là 13.631.934ha, độ che phủ tương ứng là 41,19%.

Diện tích rừng phân theo mục đích sử dụng cụ thể, rừng phân theo nguồn gốc là 14.377.682 ha, rừng phân theo điều kiện lập địa là 14.377.682, rừng tự nhiên phân theo loài cây là 10.242.141 ha, rừng gỗ tự nhiên phân theo trữ lượng là 8.839.154 ha.

Sau khi công bố hiện trạng rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Tổng cục Lâm nghiệp thiết lập cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng quốc gia theo quy định tại Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp; tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu rừng, đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc và của từng địa phương.

Tính đến ngày 31/12/2016, diện tích rừng toàn quốc là 14.377.682 ha

Đối với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giao UBND các cấp (huyện, xã) thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Sử dụng số liệu hiện trạng rừng để rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hằng năm; làm cơ sở để cập nhật diễn biến rừng năm tiếp theo.

Đối với các địa phương có diện tích rừng tự nhiên giảm trong năm 2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị làm rõ nguyên nhân, xem xét trách nhiệm các tổ chức, cá nhân liên quan, xử lý theo quy định của pháp luật./.