Giá bán cổ phần

Đối tượng mua cổ phần gồm: Nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, bao gồm các tổ chức, cá nhân (kể cả người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa); nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.

Trường hợp cần thiết bổ sung điều kiện lựa chọn nhà đầu tư chiến lược có cùng ngành nghề sản xuất, kinh doanh chính, Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa; người lao động tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP; tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa.

Những đối tượng không được mua cổ phần lần đầu: Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 6, Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.

Đối tượng mua cổ phần được quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP

Giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được xác định là trúng thầu theo kết quả đấu giá quy định. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cổ phần theo hình thức bảo lãnh phát hành thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với Tổ chức bảo lãnh phát hành về giá bảo lãnh nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

Về giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa, dự thảo nêu rõ: Giá bán cổ phần cho người lao động được xác định bằng 60% giá trị một cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần); giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa bằng mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).

Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược: Trường hợp đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược thì giá bán là giá nhà đầu tư chiến lược đặt mua được xác định là trúng thầu của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược nhưng không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai ra công chúng và đảm bảo nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần bán ra.

Trường hợp có từ hai nhà đầu tư chiến lược trở lên đăng ký mua cổ phần với khối lượng đăng ký mua bằng hoặc nhỏ hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt hoặc chỉ có một nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua cổ phần thì giá bán do Ban chỉ đạo cổ phần hóa (hoặc tổ chức được Ban chỉ đạo cổ phần hóa ủy quyền thỏa thuận với từng nhà đầu tư) thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá đấu thành công bình quân của cuộc đấu giá công khai ra công chúng hoặc không thấp hơn giá đã thỏa thuận với nhà đầu tư trong trường hợp cuộc đấu giá công khai chỉ có một nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần.

Phương thức thanh toán tiền mua cổ phần

Các nhà đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiền mua cổ phần theo quy định sau:

(1) Bán đấu giá công khai qua Tổ chức thực hiện bán đấu giá (bao gồm cả trường hợp đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược qua Sở Giao dịch chứng khoán), trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, các nhà đầu tư hoàn tất việc mua bán cổ phần và chuyển tiền mua cổ phần vào tài khoản của Tổ chức thực hiện bán đấu giá theo quy định tại Quy chế bán đấu giá. Tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần về tài khoản tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp trong thời gian năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư.

(2) Phương thức thỏa thuận trực tiếp: Nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược) thực hiện thanh toán tiền mua cổ phần tối đa năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua/bán cổ phần.

(3) Phương thức bảo lãnh phát hành: Trong thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày kết thúc việc mua bán cổ phần, Tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm hoàn tất việc mua bán cổ phần và chuyển tiền về tài khoản tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp.

Đặc biệt, tiền đặt cọc được trừ vào tổng số tiền phải thanh toán mua cổ phần. Trường hợp số tiền đặt cọc lớn hơn số tiền phải thanh toán, nhà đầu tư được hoàn trả lại phần chênh lệch trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn các nhà đầu tư thanh toán tiền mua cổ phần.

Nếu quá thời hạn nộp tiền nêu trên mà nhà đầu tư không nộp, hoặc nộp không đủ so với số tiền phải thanh toán mua cổ phần thì số cổ phần chưa được thanh toán được coi là số cổ phần không bán hết và được xử lýtheo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.

Việc mua bán cổ phần được thanh toán bằng đồng Việt Nam. Việc thanh toán thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản./.