Nhận diện các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH LÀ GÌ
Môi trường là tập hợp các yếu tố, các điều kiện thiết lập nên khung cảnh sống của một chủ thể, từ đó người ta thường cho rằng, môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh (Business Environment) có thể hiểu đơn giản là giới hạn không gian, mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nó bao gồm tổng thể các yếu tố (bên ngoài và bên trong) vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nói đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, người ta thường chia ra môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát); Môi trường vi mô (môi trường tác nghiệp). Khi chúng ta phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp nghĩa là chúng ta đang phân tích để thấy được thách thức và cơ hội mà bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp kinh doanh.
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
Vĩnh Phúc là một tỉnh có nhiều tiềm năng về nông nghiệp, trong đó có nhiều lợi thế cho phát triển nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao và các ngành dịch vụ nông nghiệp (như du lịch nông nghiệp). Phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao đang là những xu hướng chính đang trở nên phổ biến, chiếm ưu thế trong phát triển nông nghiệp ở trong nước và trên thế giới.
|
Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa nông nghiệp chưa thực sự phát triển như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của Tỉnh và chưa có một cơ chế, định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng tham gia vào chuỗi cung ứng hàng hóa nông nghiệp khu vực và toàn cầu. Trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng như hiện nay, nguy cơ làm suy giảm các tiềm năng về nông nghiệp hoặc làm mất đi các nguồn gen quý của địa phương đã tồn tại hàng trăm năm nay, mà Tỉnh đang đối mặt là rất cao. Do vậy, mục tiêu vừa phát triển công nghiệp vừa quan tâm đầu tư đến nông nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh nhằm đảm bảo phát triển bền vững, phát huy giữ gìn bản sắc của địa phương, mà còn tạo công ăn việc làm, ổn định xã hội trên địa bàn nông thôn rộng lớn của Tỉnh, hướng tới cung ứng các sản phẩm nông nghiệp sạch, chất lượng cao để từng bước tham gia vào thị trường khu vực và toàn cầu là hết sức quan trọng.
Sự phát triển của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng, tỉnh Vĩnh Phúc cần đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường kinh doanh ảnh hưởng tới sự phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc gồm:
(1) Môi trường vĩ mô
Thứ nhất, yếu tố kinh tế. Đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng chủ yếu về kinh tế gồm các yếu tố, như: lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ. Do các yếu tố này tương đối rộng, nên cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong bối cảnh dịch bệnh và giảm sút của nền kinh tế, thì các yếu tố kinh tế trên địa bàn Tỉnh cũng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp.
Đặc biệt, các doanh nghiệp sản xuất nông sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chịu sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói chung. Yếu tố lạm phát ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Với bối cảnh và định hướng đầu tư phát triển của Tỉnh, Vĩnh Phúc cần duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng.
Thứ hai, yếu tố chính trị và luật pháp. Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm: hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê lao động, thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường... Với bối cảnh mới, Việt Nam tham gia các hiệp định tự do thương mại (FTAs) thế hệ mới, thì các yếu tố chính trị, pháp luật còn có tác động mạnh mẽ hơn tới các doanh nghiệp Việt Nam. Để hướng tới phát triển bền vững, xuất khẩu nông sản, thì các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cần áp dụng và đạt được yêu cầu về pháp luật không chỉ của Việt Nam, mà còn cả các đối tác trong các FTAs thế hệ mới.
Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế, chính sách pháp luật, kinh tế của Tỉnh đủ mạnh và sẵn sàng đáp ứng những đòi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Chính sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách thức mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm tránh những đảo lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt ra trong kinh doanh. Vấn đề then chốt là nghiên cứu sẽ đi sâu khảo sát mức độ tuân thủ và những yếu tố cần phải tuân thủ các quy định có thể được ban hành cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, yếu tố văn hóa - xã hội. Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số đặc điểm mà các các doanh nghiệp cần chú ý là: sự tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Các khía cạnh hình thành môi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh, như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... Tất cả các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp, như: sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng kinh doanh và lao động nữ.
Vĩnh Phúc là tỉnh có môi trường văn hóa - xã hội ổn định, các nét đẹp văn hóa đặc trưng Bắc Bộ và thuần phong mỹ tục được lưu giữ cẩn thận. Chính vì vậy, đây có thể là yếu tố môi trường tốt để thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất nông sản trên địa bàn Tỉnh phát triển. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập, doanh nghiệp muốn xuất khẩu thành công, thì không chỉ phát triển dựa trên những thuần phong mỹ tục hiện có, mà còn phải tìm hiểu được thị hiểu được thị hiếu của thị trường nơi mình hướng tới. Trong bối cảnh hội nhập và xuất khẩu nông sản gia tăng, cùng với lợi thế của tỉnh Vĩnh Phúc, cần tập trung vào lợi thế văn hóa - xã hội của Tỉnh và nghiên cứu những yếu tố văn hóa - xã hội của các nước đối tác để giúp doanh nghiệp nông sản trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc trở thành doanh nghiệp xuất khẩu vững mạnh.
Thứ tư, yếu tố điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí... Tác động của các điều kiệu tự nhiên đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Tuy nhiên, cho tới nay, các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách của Nhà nước ngày càng tăng vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng, cũng như các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Vĩnh Phúc có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp công nghệ cao hướng tới xuất khẩu. Nhưng, trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới, thì trách nhiệm xã hội đối với vấn đề môi trường là điều kiện cần đối với doanh nghiệp.
Thứ năm, yếu tố công nghệ. Công nghệ là một trong những yếu tố chủ động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ có thể là: sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh.
Với thuận lợi về điều kiện tự nhiên và truyền thống, Vĩnh Phúc đủ điều kiện để phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng với nhu cầu, xu thế, thì doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh cần áp dụng công nghệ cao để hướng tới ngành nông nghiệp công nghệ cao. Để thực hiện được yếu tố này, cần nghiên cứu về thực trạng, tài chính, nhóm công nghệ...
(2) Môi trường tác nghiệp
Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua (khách hàng), nhà cung ứng, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Vì ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự miễn cưỡng đối với tất cả các doanh nghiệp, nên chìa khóa để ra được một chiến lược thành công là phải phân tích từng yếu tố, cụ thể là:
(i) Các đối thủ cạnh tranh: Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố, như: số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Rõ ràng là trong bối cảnh tự do hóa thương mại, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cả nước nói chung, đang phải đối mặt với tốc độ cạnh tranh về chi phí, đa dạng hóa sản phẩm từ các ngành khác nhau, ở các quốc gia khác nhau. Vì vậy, chúng làm cho sự cạnh tranh thêm khốc liệt và đòi hỏi tính nhạy bén và thích ứng cao của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần nhận thấy rằng, quá trình cạnh tranh không ổn định. Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh mới và các giải pháp công nghệ mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh. Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể áp dụng.
(ii) Khách hàng: Vấn đề khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của hãng. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với với các đối thủ cạnh tranh. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn. Với bối cảnh hiện tại, khách hàng của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không chỉ là khách hàng nội địa. Vì vậy, nghiên cứu giúp doanh nghiệp nông nghiệp Tỉnh nắm bắt được yếu tố thị hiếu và nhu cầu của khách hàng trên toàn thế giới. Đây là yếu tố sống còn của nhà cung cấp hàng hóa. Các doanh nghiệp nông nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại và tương lai. Các thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch liên quan trực tiếp đến marketing.
(iii) Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như: vật tư, thiết bị, lao động và tài chính.
- Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết bị có ưu thế có thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm. Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Vì thế, việc phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
- Nguồn lao động là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề để đảm bảo thành công cho doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng. Các yếu tố chính cần đánh giá, bao gồm: trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn của họ, mức độ hấp dẫn tương đối của doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động và mức tiền công phổ biến.
- Người cung cấp vốn: Trong những thời điểm nhất định, phần lớn các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp làm ăn có lãi, đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ. Nguồn tiền vốn này có thể nhận được bằng cách vay ngắn hạn hoặc dài hạn hoặc phát hành cổ phiếu. Khi doanh nghiệp nông nghiệp tiến hành phân tích về các tổ chức tài chính thì trước hết cần chú ý xác định vị thế của mình so với các thành viên khác trong cộng đồng. Cần đặt ra các câu hỏi cơ bản sau: Các điều kiện cho vay hiện tại của chủ nợ có phù hợp với các mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp không? Người cho vay có khả năng kéo dài ngân khoản và thời gian cho vay khi cần thiết không.
(iv) Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành nông nghiệp có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới, với mong muốn giành được thị phần và các nguồn lực cần thiết. Mặc dù không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng, vừa có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
(v) Sản phẩm thay thế: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé. Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ. Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cần chú ý và dành nguồn lực thích hợp để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình../.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Ngọc Huyền (chủ biên) (2013). Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân
2. Nguyễn Quốc Định (2017). Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
3. Nguyễn Chí Tranh (2019). Hoàn thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Ngoại thương
ThS. NCS. Võ Hữu Khánh
Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh
(Bài đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 31 năm 2021)
Bình luận