Ô nhiễm nước thải khu vực nông thôn đang làm chậm tiến trình nông thôn mới

Một điển hình khá phổ biến

Mặc dù đạt chuẩn nông thôn mới từ năm 2015, nhưng đến 3 năm sau (cuối năm 2018), xã Ích Hậu (Lộc Hà) mới thực sự hoàn thiện tiêu chí môi trường. Khó khăn nhất đối với địa phương là vấn đề nước thải từ công trình vệ sinh được xả thẳng ra các trục đường làm mất mỹ quan, gây ô nhiễm môi trường.

“Để hoàn thiện tiêu chí môi trường, đặc biệt là vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt, chăn nuôi, địa phương đã đầu tư hàng tỷ đồng xây dựng hơn 5 km mương thoát nước, có nắp đậy kín tại đường trục thôn, trục xã qua các khu dân cư. Cùng với đó là tuyên truyền, hỗ trợ người dân di dời, xây dựng công trình vệ sinh, công trình chăn nuôi có hệ thống xử lý nước thải” – Chủ tịch UBND xã Ích Hậu Nguyễn Xuân Quân cho hay.

Thực tế cho thấy, hiện trạng như xã Ích Hậu không hề hiếm thấy.

Bởi, tại các xã, huyện, các hộ chăn nuôi gia đình dù đã xử lý môi trường nhưng không triệt để, gây thất thoát xả thải ra môi trường; chưa kể đến những doanh nghiệp vì lợi nhuận mà “bán rẻ lương tâm”, bất chấp tính mạng và sức khỏe của người dân, còn có hành vi che giấu sai phạm gây hậu quả nghiêm trọng.

Cơ sở sản xuất kinh doanh tại khu vực nông thôn đa phần nhỏ lẻ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, việc xử lý môi trường là tự phát, chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Ngoài ra, do thiết bị, công nghệ trong sản xuất công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp... còn lạc hậu và thủ công, khu vực sản xuất, kinh doanh hầu như chưa có các công trình xử lý nước thải, nên hậu quả về ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng.

Các chuyên gia hiến kế

Trước thực trạng đó, Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường đề xuất một số giải pháp để thực hiện tiêu chí số 17 giai đoạn 2016-2020 như sau: Để thực hiện nội dung tiêu chí số 17.1 cần ưu tiên sửa chữa và nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình cấp nước tập trung đã được đầu tư xây dựng nhưng chưa đưa vào sử dụng hoặc kém hiệu quả.

Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân lắp đặt thiết bị xử lý nước quy mô hộ gia đình tại các vùng không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước tập trung. Bổ sung cơ chế hỗ trợ kinh phí cho cấp xã trong việc thực hiện lấy mẫu, phân tích lượng nước theo QCVN. Bổ sung quy định năng lực, điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung. Tiếp tục hỗ trợ các địa phương chuyển đổi từ mô hình quản lý không hiệu quả sang mô hình quản lý hiệu quả.

Giải pháp thực hiện nội dung 17.2: cần xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với từng loại chất thải phù hợp với đặc thù của 5 nhóm làng nghề, không áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn nước thải công nghiệp cho nước thải làng nghề do sự khác biệt về quy mô, công nghệ, cơ sở hạ tầng.

Hỗ trợ cho cấp xã kinh phí kiểm tra, giám sát, phân tích mẫu đánh giá chất lượng các nguồn xả thải khi công nhận xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường. Xây dựng yêu cầu vệ sinh môi trường và chỉ tiêu đánh giá đối với từng loại cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề. Xây dựng các mô hình mẫu về xử lý chất thải trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề. Tăng cường công tác thanh kiểm tra và thực hiện các biện pháp chế tài xử phạt đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

Đối với nội dung 17.3, nhóm chuyên gia đề xuất giải pháp cần xây dựng chính sách hỗ trợ xây dựng vườn mẫu, khu dân cư kiểu mẫu; hỗ trợ các tổ chức đoàn thể trong triển khai các mô hình cải thiện môi trường trong khu dân cư nông thôn. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng các sáng kiến xanh, sạch đẹp trong khu dân cư nông thôn; giới thiệu các mẫu đường làng, ngõ xóm xanh, sạch đẹp…

Giải pháp thực hiện nội dung 17.4: Mỗi địa phương cần có biện pháp giám sát việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang và các hình thức mai tang phù hợp với điều kiện của các vùng, miền. Hỗ trợ các hoạt động truyền thông, vận động thực hiện nếp sống văn minh trong mai tang đối với đồng bào dân tộc ít người, vùng còn những tập quán mai tang lạc hậu; xây dựng các nghĩa trang kiểu mẫu để phổ biến áp dụng.

Liên quan đến thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt: Cần xây dựng định mức, tiêu chuẩn thiết kế đối với các công trình thoát nước, xử lý nước thải nông thôn; quy định tỷ lệ nước thải được thu gom phù hợp với từng vùng miền; quy định yêu cầu vệ sinh môi trường trong việc tái sử dụng nước thải cho mục đích tưới tiêu; xây dựng mô hình mẫu về xử lý nước thải tại hộ gia đình và cụm dân cư tập trung cũng như các chính sách phát triển mô hình.

Giải pháp để thực hiện nội dung 17.7, ngoài chính sách hỗ trợ xây bể biogas, cần bổ sung chính sách hỗ trợ đối với các công trình xử lý chất thải chăn nuôi khác như: máy ép phân, sử dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý chất thải chăn nuôi, xử lý chất thải sau biogas… bổ sung quy định về chuồng trại hợp vệ sinh tronhg chỉ tiêu đánh giá tiêu chí 17.7…

Cuối cùng, liên quan đến thực hiện nội dung 17.8, nhóm chuyên gia đề xuất thống kê các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm; quản lý đối với các cơ sở thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận gồm: cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, kiểm tra sau cấp giấy chứng nhận. Quản lý đối với các sơ sở không thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận. Tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm đối với người trực tiếp sản xuất kinh doanh, hướng dẫn các phương pháp bảo quản thực phẩm…/.