Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I, Nghệ An
THỰC TRẠNG
Công tác lập dự toán thu thuế TNDN
Theo số liệu của Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I, nhìn chung dự toán thuế được giao năm sau cao hơn năm trước, tương đối phù hợp tình hình phát triển kinh tế của địa phương, cũng như cả nước. Riêng dự toán thuế TNDN được Cục Thuế tỉnh Nghệ An giao năm 2018 là 7 tỷ đồng, chiếm 8,2% trong tổng công thương nghiệp ngoài quốc doanh; năm 2019 là 8,2 tỷ đồng, chiếm 9%; năm 2020 là 9,7 tỷ đồng, chiếm 11,6%.
|
Như vậy, công tác lập dự toán thu thuế tại Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I trong những năm qua nhìn chung là phù hợp, đảm bảo xây dựng dự toán năm sau cao hơn thực thu năm trước. Tuy nhiên, công tác lập dự toán thu thuế vẫn chưa chú trọng đến những tác động của việc thay đổi các chính sách thuế ảnh hưởng đến kết quả thu thuế; chưa phân tích thực trạng của đối tượng nộp thuế, trong khi hiện nay tiến hành quản lý thu thuế theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp, dẫn đến lập dự toán chưa sát thực tế.
Tổ chức công tác thu thuế TNDN
Công tác tuyên truyền hỗ trợ: Thực hiện Quyết định số 745/2015/QĐ-TCT, ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (NNT), thời gian qua Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I đã nỗ lực tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I đã bố trí 2 cán bộ tại Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ khi thực hiện nghĩa vụ thuế, cũng như khi họ cần tư vấn và tìm hiểu về chính sách thuế. Hàng năm, Chi cục Thuế đẩy mạnh tuyên truyền chính sách thuế dưới nhiều hình thức, như: phát sóng truyền thanh, truyền hình địa phương, tổ chức tìm hiểu pháp luật về thuế, treo pano… các hoạt động này được tổ chức hàng năm và có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, hình thức, nội dung tuyên truyền hỗ trợ chưa phong phú, số lượng tài liệu tuyên truyền chưa nhiều, panô, áp phích nơi công cộng nội dung còn đơn điệu.
Công tác kê khai, quyết toán thuế: Số liệu Bảng 1 cho thấy, số lượng doanh nghiệp đã nộp tờ khai thuế TNDN trong 3 năm (2018-2020) đạt trung bình 96% so với số tờ khai phải nộp. Các doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn đạt trung bình 3 năm là 97%. Điều này cho thấy: công tác tuyên truyền và đôn đốc các doanh nghiệp tự khai của Chi cục Thuế thực hiện khá tốt và đạt mục tiêu đề ra của Cục Thuế tỉnh Nghệ An là tỷ lệ tờ khai đã nộp và phải nộp đạt từ 95% trở lên. Tuy nhiên, công tác kiểm soát hồ sơ khai thuế phải nộp của từng NNT còn chưa chặt chẽ, công tác rà soát, đối chiếu số liệu chưa được thường xuyên. Việc chấp hành nộp hồ sơ khai thuế của NNT chưa nghiêm túc, một số NNT còn chây ỳ trong việc kê khai thuế.
Bảng 1: Công tác kê khai quyết toán thuế TNDN giai đoạn 2018-2020
Tiêu chí | ĐVT | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | So sánh (%) | |
2019/ 2018 | 2020/ 2019 | |||||
Số tờ khai thuế TNDN phải nộp | Tờ khai | 600 | 700 | 800 | 117 | 114 |
Số tờ khai đã nộp | Tờ khai | 550 | 680 | 780 | 124 | 115 |
Tỷ lệ (đã nộp/phải nộp) | % | 92 | 97 | 98 | 105 | 101 |
Số tờ khai nộp đúng hạn | Tờ khai | 530 | 650 | 770 | 123 | 118 |
Tỷ lệ (đúng hạn/đã nộp) | % | 96 | 96 | 99 | 100 | 103 |
Số tờ khai không có lỗi | Tờ khai | 510 | 650 | 750 | 127 | 115 |
Tỷ lệ trên tổng tờ đã khai nộp | % | 93 | 96 | 96 |
|
|
Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I
Công tác nợ đọng thuế: Theo số liệu báo cáo của Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I, tổng nợ liên tục tăng nhanh qua các năm từ năm 2018 đến năm 2019, năm 2020 giảm mạnh so với cùng kỳ (Bảng 2). Nguyên nhân là thực hiện theo Nghị quyết số 94/2019/QH14, ngày 26/11/2019 về việc khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với NNT không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020 và được tổ chức thực hiện trong 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
Bảng 2: Tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2018-2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | Tổng nợ | Nợ thuế TNDN | |||||
Tổng cộng | Nợ có khả năng thu | Nợ khó thu | Tổng cộng | Nợ có khả năng thu | Nợ khó thu | % so với tổng nợ thuế | ||
1 | Năm 2018 | 53.151 | 19.964 | 33.187 | 863 | 221 | 641 | 1,6% |
2 | % so với cùng kỳ | 117 | 127 | 111 | 93 | 66 | 108 |
|
3 | Năm 2019 | 64.546 | 31.065 | 33.480 | 1.216 | 593 | 622 | 1,9% |
4 | % so với cùng kỳ | 121 | 156 | 100 | 140 | 268 | 97 |
|
5 | Năm 2020 | 48.893 | 48.384 | 509 | 1.236 | 1.230 | 7 | 2% |
6 | % So với cùng kỳ | 76 | 156 | 152 | 101 | 207 | 1 |
|
Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I
Tình hình cưỡng chế nợ thuế: Trong những năm qua, bên cạnh việc chủ động các biện pháp cưỡng chế nợ thuế mang tính chất răn đe cao, Chi cục Thuế còn kết hợp các biện pháp mềm mỏng, như: đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp nộp tiền thuế nợ. Theo số liệu của Chi cục Thuế, số thu nợ năm 2018 đạt 20 tỷ đồng (chiếm 98%) chỉ tiêu thu nợ. Số thu nợ năm 2019 là 23 tỷ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 7 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ. Số thu nợ năm 2020 là 26 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch chỉ tiêu thu nợ; trong đó, thu bằng biện pháp đôn đốc là 16 tỷ đồng, thu bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 10 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ. Mặc dù vậy, vẫn còn một số NNT lợi dụng chính sách giãn, giảm thuế của Nhà nước, đặc biệt cơ chế phạt chậm nộp tiền thuế thấp hơn lãi suất ngân hàng để cố tình nợ thuế.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Công tác thanh, kiểm tra, giám sát thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế: Số liệu Bảng 4 cho thấy, số hồ sơ kiểm tra từ năm 2018 đến năm 2020 luôn vượt mức kế hoạch đề ra. Số thuế TNDN điều chỉnh tăng, số giảm lỗ và số hồ sơ không chấp nhận điều chỉnh sang kiểm tra tại trụ sở NNT tăng. Có được kết quả này là do Chi cục Thuế đã không ngừng thay đổi những phương pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra, như: phân tích và lập ra danh sách các doanh nghiệp rủi ro, kiểm tra theo chuyên đề…
Bảng 3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại trụ sở cơ quan thuế
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||
Số lượng | % so với cùng kỳ | Số lượng | % so với cùng kỳ | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5=4/3 | 6 | 7=6/4 |
I | Số hồ sơ kiểm tra | |||||
a | Số hồ sơ phải kiểm tra theo kế hoạch | 500 | 600 | 120 | 700 | 117 |
b | Số hồ sơ đã thực hiện kiểm tra | 530 | 620 | 117 | 720 | 116 |
c | Tỷ lệ hồ sơ đã thực hiện kiểm tra so với kế hoạch (%) (c=b/a) | 106 | 103 |
| 103 |
|
d | Số hồ sơ có số thuế điều chỉnh | 15 | 25 | 167 | 30 | 120 |
e | Tỷ lệ hồ sơ có số thuế điều chỉnh so với số hồ sơ đã kiểm tra | 3 | 4 |
| 4 |
|
I | Số thuế TNDN phải nộp điều chỉnh tăng | 50 | 100 | 200 | 220 | 220 |
II | Số điều chỉnh giảm lỗ | 70 | 50 | 71 | 80 | 160 |
V | Số doanh nghiệp phải chuyển kiểm tra tại trụ sở NNT | 10 | 12 | 120 | 15 | 125 |
Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I
Công tác thanh, kiểm tra, giám sát thuế TNDN tại trụ sở NNT: Kết quả kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở NNT cho thấy: Các đội kiểm tra thuế thực hiện công tác kiểm tra thuế TNDN tại trụ sở của NNT luôn vượt mức so với kế hoạch đề ra. Tổng số thuế qua kiểm tra truy thu, số tiền phạt, tiền chậm nộp và số giảm lỗ tăng qua các năm. Cụ thể: năm 2018, có 60 doanh nghiệp được kiểm tra, đạt 120% so với kế hoạch; 54 doanh nghiệp bị truy thu thuế, đạt 12 tỷ đồng. Năm 2019, có 65 doanh nghiệp được kiểm tra, đạt 108% so với kế hoạch; 60 doanh nghiệp bị truy thu thuế, đạt 13 tỷ đồng. Năm 2020, có 85 doanh nghiệp được kiểm tra, đạt 131% so với kế hoạch; 82 doanh nghiệp bị truy thu đạt 20 tỷ đồng.
Nhìn chung, công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN đã đạt được những kết quả tích cực, song vẫn chưa mang tính thường xuyên, hạn chế về số lượng và chất lượng, chưa bao quát được số lượng NNT, chế tài xử lý chưa đủ mạnh, hệ thống chính sách còn chưa động bộ. Công tác phối hợp chưa hiệu quả, cơ sở dữ liệu về NNT chưa đầy đủ, trình độ năng lực của một bộ phận công chức còn chưa đáp ứng yêu cầu, còn có tình trạng phiền hà, sách nhiễu…
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ KHU VỰC BẮC NGHỆ I
Một là, hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế TNDN
Thời gian tới, Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I cần xác định các căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật, đối chiếu với thực tế phát sinh trên địa bàn để xây dựng dự toán một cách vững chắc, có cơ sở khoa học. Bên cạnh đó, Chi cục Thuế cần chú trọng công tác phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, nhất là năng lực sản xuất mới phát sinh, đặc biệt là những tác động do chính sách, do hình thức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, hoàn thiện tổ chức công tác quản lý thu thuế TNDN
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Cần phải xây dựng một cơ sở mạng lưới đa dạng hóa thông tin, tuyên truyền thuế sâu rộng trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, miễn phí, đơn giản, thuận tiện phục vụ NNT và tất cả mọi tầng lớp nhân dân. Bên cạnh đó, cần có nhiều tài liệu hướng dẫn giải thích các nội dung về quản lý và thu thuế để mọi tổ chức, cá nhân có thể hiểu được ý nghĩa của công tác thuế. Xây dựng tài liệu về thuế và đưa vào chương trình giảng dạy ở các trường trung học phổ thông, đại học để trang bị cho thế hệ trẻ có một kiến thức cần thiết về thuế.
Tuyên truyền trên các áp phích, pano, tranh cổ động, biểu ngữ với thiết kế phong phú, phù hợp với xu thế hiện nay. Nội dung phản ánh song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ngoài ra, các biểu ngữ còn có thể thiết kế dưới dạng tờ rơi, sách bỏ túi cấp phát miễn phí tại trụ sở cơ quan thuế, kho bạc, ngân hàng hay các địa điểm NNT thường giao dịch.
Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế: Cần đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế của các tổ chức, các nhân. Đảm bảo 100% NNT đóng trên địa bàn do Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I quản lý đều kê khai thuế điện tử, nộp tờ khai đúng thời hạn quy định; kịp thời có những biện pháp chấn chỉnh, xử phạt nhằm củng cố ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế. Cán bộ thuế phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phân công. Đặc biệt, phải bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp mới đưa vào quản lý để xác định doanh thu tính thuế hợp lý. Đối với những doanh nghiệp chưa được quản lý được hiểu là những hộ kinh doanh chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, hoặc có đăng ký kinh doanh, nhưng chưa đăng ký thuế được yêu cầu vào Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An làm thủ tục đăng ký kinh doanh để đưa vào quản lý.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát thu thuế TNDN: Theo quy định hiện hành, NNT tự tính - tự khai - tự nộp thuế - tự chịu trách nhiệm, cơ quan thuế thực hiện chức năng kiểm tra nhằm mục đích hướng dẫn, hỗ trợ NNT và nâng cao tinh thần tự giác chấp hành pháp luật về thuế. Do vậy, Chi cục Thuế cần phải tăng cường, cải thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở tầm cao hơn, chuyên sâu hơn, phạm vi điều chỉnh rộng hơn và hiệu quả hơn. Từ đó, hạn chế tối đa tình trạng thất thu cho NSNN, cần phải có sự kết hợp thanh, kiểm tra tại cơ quan thuế và tại trụ sở NNT trong công tác quản lý thu TNDN.
Ba là, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý thuế
Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I cần xây dựng bộ máy quản lý thu thuế TNDN phù hợp với quy trình quản lý thu thuế hiện đại - Quy trình tự khai, tự nộp. Theo đó, Chi cục Thuế cần giảm đầu mối quản lý thuế xã, phường trên cơ sở thực hiện ủy nhiệm thu một số khoản thu cho UBND xã, phường để chống thất thu ngân sách và giảm chi phí quản lý thuế, gắn việc chi tiêu ngân sách với quản lý thu. Tổ chức, hỗ trợ, kiểm soát lẫn nhau tạo nên sự đồng bộ trong hoạt động giữa các phòng, đội. Các đơn vị trong bộ máy quản lý không gây phiền hà cho nhau và cho đối tượng nộp thuế. Đồng thời, xây dựng một đội ngũ lãnh đạo có trình độ, năng lực chỉ đạo, điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng đoàn kết tập hợp cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị.
Bốn là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế
Bồi dưỡng nâng cao kỹ năng sử dụng cho cán bộ ở các bộ phận trực tiếp, như: “Một cửa”, quản lý nợ thuế, kê khai - kế toán thuế, kiểm tra thuế, đội thuế liên phường xã… Đảm bảo 100% số cán bộ phải khai thác, sử dụng dữ liệu từ ứng dụng phần mềm TMS và các phần mềm khác để phục vụ công tác chuyên môn. Đồng thời, tiếp tục duy trì, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng các hình thức điện tử, như: thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, qua các dịch vụ khác của ngân hàng, như: E-Banking, ATM…
Năm là, tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cấp, các ngành chức năng
Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp với các ngành chức năng trong việc quản lý đối tượng nộp thuế. Ngoài việc chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan chuyên môn, Chi cục Thuế phải phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng có liên quan, như: công an, quản lý thị trường, UBND xã các cấp… để tạo thành sức mạnh tổng hợp, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, thu nộp thuế; vừa đẩy mạnh công tác kiểm tra, chống các hiện tượng gian lận, trốn thuế, vừa tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện công bằng trong thực hiện chính sách thuế của Nhà nước.
Sáu là, nâng cao nhận thức về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp
Để nâng cao nhận thức của NNT trong công tác quản lý và thu thuế, Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I cần đẩy mạnh phương thức tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, đa dạng hóa nội dung và phương pháp tuyên truyền, phân loại đối tượng để lựa chọn cách thức tiếp cận và hiệu quả nhằm nâng cao sự đồng thuận và hiểu biết của NNT, sự đồng tình chia sẻ trách nhiệm của các ngành, các tổ chức và toàn thể xã hội. Thường xuyên tổ chức và nâng cao chất lượng các buổi hội nghị và đối thoại doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp giải quyết được các vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế; khuyến khích doanh nghiệp sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ công tác kê khai thuế…/.
Tài liệu tham khảo
1. Chi cục Thuế Khu vực bắc Nghệ I (2018, 2019, 2020). Báo cáo tổng kết công tác thuế tại Chi cục Thuế khu vực Bắc Nghệ I năm 2018, 2019, 2020
2. Bùi Thị Chuyên (2016). Quản lý Thuế TNDN đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Mở Hà Nội
TS. Nguyễn Thị Hạnh Duyên
TS. Nguyễn Thị Hải Yến
Trường Đại học Vinh
(Bài đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 29 năm 2021)
Bình luận